CHƯƠNG A

T. LOBSANG RAMPA
WISDOM OF THE ANCIENTS
(Complete edition, 24/08/2013)

TRÍ TUỆ NGƯỜI XƯA
(Ấn bản hoàn thiện, 24/08/2013)

Wisdom of the Ancients – (Originally published in 1965) the second of two self training books into metaphysics. In this book Lobsang explains the meaning of many occult words in an understandable format for Western People. More exercises on breathing, stones, diets and why you shouldn’t exercise.

Trí tuệ người xưa – (xuất bản lần đầu năm 1965) là cuốn thứ hai trong hai cuốn sách tự học về triết học siêu hình. Trong cuốn sách này, Lobsang giải thích ý nghĩa của nhiều từ ngữ huyền học theo một cách dễ hiểu cho người Phương Tây. Bao gồm nhiều bài tập hít thở, tập với đá, ăn kiêng và lý do tại sao bạn không nên thực hành.

It is better to light a candle than to curse the darkness.
Thắp lên một ngọn nến tốt hơn là nguyền rủa đêm đen
To
The Lady Ku’ei
who taught me
many
Siamese Cat
words
and always encouraged me!

Gửi Quý cô Ku’ei,
người đã dạy tôi
ngôn ngữ của Mèo Xiêm
và đã luôn luôn cổ vũ tôi!

(Ảnh 1 – Mèo Xiêm)

MỤC ĐÍCH CỦA CUỐN SÁCH

Nhiều người thích những từ đao to búa lớn. Họ làm rối tung mọi thứ khi dùng những từ Đao To Búa Lớn đó.
Tôi thì thích những từ đơn giản. Dùng ngôn từ đơn giản để diễn đạt ý mình dễ hơn rất nhiều. Trên hết, nếu chúng ta đang đọc một cuốn sách bằng tiếng Anh hoặc tiếng Tây Ban Nha, thì chúng ta thường không cần đến những từ tiếng Phạn, tiếng Hindu hay tiếng Trung Quốc. Thế nhưng, một số người lại cứ thích những từ to tát, phức tạp vậy.
Cuốn sách này là sự nỗ lực, cố gắng chân thành của tôi nhằm đưa đến cho các bạn một cuốn Từ điển về một số thuật ngữ nhất định và đi sâu vào một số ý nghĩa của chúng. Trong một số trường hợp, ý nghĩa của một từ có thể cần đến cả một chuyên đề.
Chuyên đề? CHUYÊN ĐỀ À? Một chuyên đề là gì? Tôi sẽ giải thích rằng nó là một bài luận ngắn về một chủ đề.
Nhưng hãy để chúng tôi tiếp tục với cuốn Từ điển nhỏ này của chúng ta, vì đó mới là điều mà bạn quan tâm. Tôi nghĩ rằng, trước tiên, tôi nên nói – Chỉ một từ!

WHAT THIS BOOK IS
Such a lot of people like to have big words. Such a lot of people mess up the whole thing when they go in for Big Words.
I like small words. It is so much easier to say what one means with small words. After all, if we are going to read a book in English, or Spanish, we do not normally need Sanskrit or Hindustani or Chinese words. However, some people like Big Words.
This is an honest attempt to give you a Dictionary of certain words, and to go into some detail about the meanings. In some instances the meaning could well constitute a monograph.
Monograph ? MONOGRAPH ? What is a monograph ? A short essay on one subject will explain it.
But let us get on with our little Dictionary because that is what you will be interested in. I thought that first of all I should say – Just A Word!

TỪ A ĐẾN Z
Chúng ta sẽ bắt đầu bằng chữ A. Tôi không thể nghĩ được từ nào đứng trước từ này, vì vậy từ đầu tiên là:

From A to Z
We will start with the letter A. I cannot think of any which comes before, so the first word is:

 

A

ABHINIVESHA – CHẤP NGÃ (Bản năng bám víu)

Từ này dùng để chỉ ý thức chiếm hữu bị giới hạn bởi sự ham sống trên Trái Đất. Nó là sự dính mắc, lưu luyến với mọi thứ trong đời sống và nỗi lo sợ về cái chết, bởi cái chết đem đến sự mất mát cho tính chiếm hữu. Những người keo kiệt chỉ thích tiền của họ và họ sẽ sợ cái chết vì cái chết sẽ chia lìa họ với tiền. Đối với những người phải chịu đựng sự phiền muộn này, tôi sẽ nói cho họ biết rằng đến giờ chưa có ai thành công trong việc mang theo tiền dù chỉ là một xu sang kiếp sau!

This indicates possessiveness restricted to a love of life on Earth. It is an attachment to the things of life and a fear of death because of the loss of possessions which that will bring. Misers love their money, and they fear death because death will part them from their money. To those who suffer from this particular complaint I will say that no one has yet succeeded in taking even a penny into the next life!

ABSTINENCES – GIỚI (KIÊNG)

Những điều nhất định mà chúng ta phải tránh hoặc kiềm chế không làm nếu chúng ta muốn tiến bộ trên con đường tâm linh.
Không Làm tổn hại người – chúng ta phải ngưng hoặc tránh làm tổn thương người khác.
Không Dối trá – chúng ta phải kiềm chế nói dối.
Không Trộm cắp – chúng ta phải tránh trộm cắp vì nếu chúng ta lấy cắp từ họ thì nó sẽ làm thay đổi sự cân bằng vật chất của người họ.
Không Tà dâm – Bởi đó là một hình thức quan hệ tình dục không thuần khiết, trong khi quan hệ tình dục thuần khiết có thể làm con người thăng hoa còn say đắm nhục dục kia chỉ hủy hoại tinh thần cũng như tài chính của con người!
Không Tham lam – Đó là điều mà chúng ta không nên phạm phải. Nhân loại được ban cho tiền bạc hoặc các năng lực để ta có thể giúp đỡ người khác. Nếu ta tham lam và từ chối giúp đỡ trong những trường hợp chính đáng, thì chắc chắn rằng sự giúp đỡ như thế cũng sẽ quay lưng với chúng ta vào thời điểm ta cần.
Nếu một người có thể giữ được năm Giới kiêng – Không Làm tổn hại người, Không Dối trá, Không Trộm cắp, Không Tà dâm và Không Tham lam, thì người đó có thể sống bình yên trên thế giới này cho dù thế giới này có thể không để cho người đó bình yên.

ABSTINENCES
We have to abstain, or refrain from doing, certain things if we are to progress on the road to spirituality. We must refrain or abstain from injuring others; we must refrain from telling lies. Theft – we must avoid theft because it is altering the material balance of another person if we steal from them. Sensuality ? That is an impure form of sex, and while pure sex can elevate one, sensuality can ruin one spiritually as well as financially!
Greed is a thing of which we should not be guilty. Mankind is lent money or abilities in order that we may help others. If we are greedy and refuse to help in case of genuine need, then we may be sure that help will be refused us in time of need.
If one can honour the Five Abstinences – abstention from injuring others, abstention from lies, abstention from theft, abstention from sensuality, and abstention from greed, then one can be at peace with the world, although it does not follow that the world can be at peace with one.

ACHAMANA – NGHI THỨC THANH TẨY

Đây là một nghi thức của những người theo Đạo Hindu. Khi đó người cầu nguyện thực hiện nghi thức thanh lọc bản thân bằng cách suy nghĩ về những điều tinh khiết trong khi nhấp từng ngụm nước và vẩy nước xung quanh người. Theo một vài khía cạnh, nó tương tự như việc vẩy nước Thánh trong một buổi lễ Thiên Chúa giáo. Người theo Đạo Hindu, sau khi đã làm xong nghi thức này có thể quay trở về trạng thái yên bình của thiền định.

This is a rite practiced by those of the Hindu belief. It is a rite in which a worshipper purifies himself by thinking of pure things while sipping water and sprinkling water around him. In some ways it is similar to the sprinkling of water during a Christian ceremony. The Hindu, having done this, can then retire into a peaceful state of meditation.

ACHARYA – VỊ THẦY TÂM LINH

Đây là từ để chỉ một vị thầy tâm linh hoặc bạn có thể quan niệm gần như là một Đạo sư (Guru/A-Xà-Lê/Giáo Thọ Sư). Acharya thường được sử dụng như một hậu tố thêm vào đằng sau tên của một số vị thầy tâm linh tôn kính.

This is a word for a spiritual teacher, or, if you prefer it, a Guru. Acharya is frequently a suffix to the name of some revered religious teacher.

ADHARMA – VÔ PHÁP

Từ này dùng để chỉ sự thiếu đạo đức, thiếu ngay thẳng (trái nghĩa với Pháp-DHARMA). Kẻ vô pháp đáng thương thường chẳng giữ bất cứ giới nào trong Năm Giới.

This indicates lack of virtue, lack of righteousness. The poor fellow probably does not abstain from any of the Five Abstinences.

AGAMA – KINH VĂN

Chỉ một bộ Kinh văn, hay ở Tây Tạng là Mật Tông. Từ này có thể được dùng để chỉ bất kỳ tác phẩm nào truyền tải tín ngưỡng thờ phụng thần bí hoặc siêu hình.

A Scripture, or in Tibet a Tantra. It can be used to indicate any work which trains one in mystical or metaphysical worship.

AGAMI KARMA – NGHIỆP QUẢ

Đây là thuật ngữ chính xác cho Nghiệp. Nó có nghĩa là những hành động của thân xác và tâm thức của một người đã làm sẽ có ảnh hưởng tới các hóa thân (kiếp sống sau) của chính họ. Trong Kinh thánh của Thiên Chúa giáo có câu nói “gieo gì gặt nấy”, điều này rất giống với việc nói rằng nếu bạn gieo những hạt giống xấu ác, thì bạn sẽ nhận lại điều xấu ác, nhưng nếu bạn gieo những hạt giống tốt lành và giúp đỡ người khác thì điều tương tự sẽ quay trở lại với bạn “gấp trăm ngàn lần”. Đó chính là Nghiệp.

This is the correct term for Karma. It means that the physical and mental acts performed by one in the body affect one’s future incarnations. In the Christian Bible there is a statement that as one sows so shall one reap, which is much the same as saying that if you sow the seeds of wickedness then you shall reap wickedness, but if you sow the seeds of good and help for others then the same shall be returned to you “a thousandfold”. Such is Karma.

AHAMKARA – NGÃ THỨC

Tâm thức được chia thành nhiều phần nhỏ khác nhau và Ahamkara quản lý việc tiếp nhận thông tin từ những cảm nhận của các giác quan và định hình hóa chúng thành những dạng sự kiện mà tâm thức của chúng ta đã từng biết và có thể gọi tên được khi cần.

The mind is divided into various parts, and Ahamkara is the sort of traffic director which receives sense impressions and establishes them as the form of facts which we know, and which we can call to mind at will.

AHIMSA – BẤT BẠO ĐỘNG

Đây là một chính sách hòa bình, không bạo lực mà Gandhi theo đuổi. Điều đó có nghĩa là tránh làm tổn hại đến bất kỳ sinh vật nào khác trong suy nghĩ, hành động và cả lời nói. Trên thực tế nó là cách nói khác của câu “Hãy đối xử với người khác như cách mà bạn muốn được đối xử”.

This was the policy followed by Gandhi, a policy of peace, of non-violence. It is refraining from harming any other creature in thought, deed, or word. It is, in fact, another way of saying, “Do as you would be done by”.

AI – BÌNH ĐẲNG

Đây là cách ngắn nhất được biết đến để chỉ tình yêu bình đẳng với tất cả, không phân biệt chủng tộc, tín ngưỡng, màu da hay bất kỳ hình thức nào. Khi chúng ta thực sự làm đúng được theo trọn vẹn ý nghĩa của từ AI thì chúng ta không bắt buộc phải ở lại thế giới này nữa, bởi chúng ta quá thuần khiết để ở lại nơi đây lâu hơn.

The shortest known way of saying equal love for all without discrimination as to race, creed, colour, or form. When we are capable of truly fulfilling the meaning of the word Ai, then we do not have to stay on this world any longer, because we are too pure to stay here any longer.

AJAPA – CÂU CHÚ QUA HƠI THỞ

Đây là một câu Chú đặc biệt. Người Á Đông tin rằng hơi thở đi ra có âm “AJ”, và đi vào có âm “SA”. Hansa là âm thanh của hơi thở con người. “HA”, hơi thở ra; “N” một từ kết hợp; “SA”, hơi thở vào. Chúng ta tạo ra âm thanh này trong tiềm thức 15 lần một phút, hay 21.600 lần trong 24 giờ. Động vật cũng nhịp điệu riêng của chúng; một con mèo thở 24 lần trong một phút, một con rùa thở 3 lần một phút.
Một số người cho rằng câu chú Ajapa cũng là một lời cầu nguyện vô thức, hay đúng hơn là trong tiềm thức, mang ý nghĩa “Tôi là Cái Đó”.

This is a special Mantra. The Easterner believes that breath goes out with the sound of “AJ”, and is taken in with the sound “SA”. Hansa is the sound of human breathing. “HA”, breath going out; “N” as a conjunction; “SA”, breath coming in. We make that subconscious sound fifteen times in one minute, or twenty-one thousand six hundred times in twenty-four hours. Animals also have their own particular rate; a cat does it twenty-four times a minute, a tortoise three times a minute.
Some people consider that the Ajapa Mantra is also an unconscious, or rather, a sub-conscious prayer, which means “I am That”.

AJNA CHAKRA – LUÂN XA SÁU

Đây là trung tâm thứ sáu trong số bảy trung tâm của hữu thức được biết đến trong Yoga. Trên thực tế, có chín Luân xa như vậy, tuy nhiên để giải thích điều này đòi hỏi phải đi sâu vào các truyền thuyết dân gian Tây Tạng.
Luân xa Ajna – Luân xa thứ sáu là bông Hoa sen nằm vị trí ở ngang chân mày, đó là một bông sen chỉ có hai cánh. Đây là một phần của cơ chế giác quan thứ sáu. Nó dẫn đến khả năng thấu thị, thấu cảm và trí tuệ về các thế giới vượt ra ngoài thế giới này.

This is the sixth of the commonly accepted figure of seven of the known Yogic centres of consciousness. Actually there are nine such centres, but that would be delving too deeply into Tibetan lore to explain here.
Ajna chakra is the Lotus at the eyebrow level, a Lotus, in this case, with only two petals. This is a part of the sixth-sense mechanism. It leads to clairvoyance, internal vision, and knowledge of the world beyond this world.

AKASHA – TIÊN THIÊN KHÍ (Plasma)

Một số người gọi nó là chất dĩ thái, nhưng một định nghĩa hay hơn sẽ là – vật chất lấp đầy khoảng trống giữa các thế giới, các phân tử và mọi thứ. Đó là vật chất mà mọi thứ khác được hình thành từ nó.
Chúng ta nên biết rằng vật chất này phổ biến trong toàn bộ hệ hành tinh của chúng ta, nhưng nó không có nghĩa là các vũ trụ khác đều có cùng một dạng vật chất như vậy. Bạn có thể nói rằng cơ thể con người bao gồm các tế bào máu, các tế bào thịt, còn ở trong một bộ phận khác là tế bào xương.

Many people refer to this as ether, but a rather better definition would be – that which fills all space between worlds, molecules, and everything. The matter from which everything else is formed.
It should be remembered that this matter is common throughout our own planetary system, but it does not at all follow that other universes have the same form of matter. You can say that the human body consists of blood cells, flesh cells, and, yet in a different part, bone cells.

AKASHIC – THƯ VIỆN VŨ TRỤ

Từ này này thường được dùng để đề cập đến Bản ghi Akashic hay Thư viện Vũ Trụ.
Thật khó để giải thích cho thế giới ba chiều về một thứ ở thế giới đa chiều, nhưng nó có thể được hiểu như thế này:
Hãy tưởng tượng rằng bạn là một nhà quay phim nhựa, là người đã và sẽ luôn luôn tồn tại. Bạn có một nguồn cung cấp phim vô hạn (và có ai đó xử lý phim cho bạn!). Ngay từ thủa sơ khai ban đầu bạn đã quay lại tất cả mọi việc đã từng xảy ra, ở bất cứ đâu, với bất cứ ai, và làm thế với tất cả mọi người. Bạn vẫn đang tiếp tục quay các sự kiện ở hiện tại. Điều đó diễn tả cho Thư viện Vũ Trụ/Bản ghi Akashic; tất cả mọi sự việc đã từng xảy ra đều được lưu giữ trong chất dĩ thái giống như ánh sáng được ghi lại trên phim nhựa, hay một bản ghi âm giọng nói được ghi lại trên cuốn băng từ.

This is usually used when referring to the Akashic Record.
It is difficult to explain to a three-dimensional world that which is an occurrence in a more multi-dimensional world, but it may be regarded like this:
Imagine that you are a cine photographer who has always existed and will always exist, and you have an unlimited supply of film (and someone to process it for you!). From the beginning of time you have photographed everything that ever happened anywhere to anyone and everyone. You are still photographing events of the present day. That represents the Akashic Record; everything that has ever happened is impressed upon the ether as are light impulses recorded on cine film, or a voice record can be impressed upon recording tape.

Ngoài ra, vì được ghi lại trong thế giới đa chiều, nên nó cũng có thể ghi lại các các sự kiện có khả năng xảy ra (tương lai) ảnh hưởng tới trong và ngoài Trái Đất. Bạn có thể hình dung rằng mình đang ở trong thành phố; trên một con đường, một chiếc ô tô con đang chạy đến vụt qua bạn và biến mất khỏi tầm nhìn, bạn không biết điều gì đang xảy ra với nó nữa. Nhưng giả sử như, thay vào đó, bạn đang ở trên một khinh khí cầu nhìn xuống, bạn có thể thấy con đường trải dài hàng dặm phía trước. Bạn thấy chiếc ô tô đang lao nhanh, và cũng thấy những vật cản trên đường mà chiếc ô tô sẽ không tránh được. Do đó, bạn biết mối nguy hiểm đang đến với người lái xe trước khi anh ta nhận ra điều đó. Hoặc bạn có thể hình dung như bảng Thời gian biểu: Nó được đưa ra để chỉ dẫn thời gian dự kiến một đoàn tàu hay một chiếc xe buýt, một tàu thuỷ hay một máy bay, sẽ khởi hành từ một địa điểm này và đến điểm kia. Gần như trong mọi trường hợp, các phương tiện đều đến (theo đúng Lịch trình). Và Thời gian biểu đơn thuần chỉ ghi lại khả năng có thể xảy ra.

In addition to this, because of the multi-dimensional world in which it is recorded, there also can be recorded the very strong probabilities which affect everyone on Earth and off the Earth. You can imagine that you are in a city; you are on a street, a car is coming along, it passes you, and it disappears from your sight, you have no knowledge of what is happening to it. But supposing, instead, that you were up in a balloon and you could look down and you could see the road for miles ahead. You could see the car rushing along, and you could see perhaps an obstacle in the road which the car would not be able to avoid. Thus you would see misfortune coming to that driver before he was aware of it. Or you can regard the case of the timetable: Timetables are issued indicating the probability that a train or a bus, a ship or a plane, will leave at a certain time from a certain place, and according to the timetable, which is merely a record of probabilities, will arrive at a certain place at a certain time. In nearly every instance the vehicle does arrive.

Nói về Bản ghi Akashic, ta nhắc lại rằng nếu có thể du hành tức thời tới một hành tinh xa xôi, bạn có một công cụ rất đặc biệt, đó là ánh sáng đến từ Trái đất (hãy nhớ rằng Ánh sáng cũng có tốc độ), nó có thể cho bạn thấy những sự việc đã xảy ra trên Trái đất cách đây hàng trăm, hàng ngàn, hàng vạn năm. Với thiết bị đặc biệt này, bạn có thể nhìn thấy Trái đất ra sao cách đây cả ngàn năm.

When considering the Akashic Record it is worth remembering that if you could travel instantly to a far distant planet and you had a very special instrument, the light which was arriving from the Earth (light has a speed, remember) might show what was happening on Earth a hundred, a thousand, or ten thousand years ago. With your special instrument you would be able to see the Earth as it was a thousand years ago.

Bản ghi Akashic còn hơn thế, vì nó cho thấy những khả năng có thể xảy ra. Việc truy vấn khả năng có thể xảy ra (tương lai) của một quốc gia sẽ dễ hơn và chắc chắn hơn rất nhiều so với của một cá nhân. Những người được huấn luyện đặc biệt có thể du hành thể vía để tham khảo Bản ghi Akashic, xem việc gì đã và đang xảy ra ở bất cứ nơi nào trên Trái Đất, điều gì có khả năng xảy ra trong tương lai. Trên thực tế, việc đó rất giống như đi xem phim ở rạp. Nếu bạn xem lịch chiếu và biết bộ phim nào sẽ được chiếu vào thời gian nào thì bạn chỉ việc đến đó và thưởng thức.

The Akashic Record goes beyond that because it shows the strong probability of what is going to happen. The probabilities confronting a nation are very much stronger, are much more certain, than in the case of individuals, and those people who are specially trained can enter the astral state and they can consult the Akashic Record to see what has happened, what is happening in any part of the world, and what are the terrifically strong probabilities for the future. It is very much, in fact, like going to some news theatre and seeing a film. If you know from the program what film is on at a certain time you can go and see just that.

ANAHATA CHAKRA – LUÂN XA TIM

Biểu tượng của Luân xa này là Bánh Xe hay Hoa Sen. Ở phương Đông, biểu tượng này là Bánh Xe hoặc Hoa Sen cách điệu. Còn ở Tây Tạng chỉ dùng biểu tượng Hoa Sen.
Luân xa này nằm ở ngang trái tim. Nó có mười hai cánh hoa màu vàng kim. Với một người có thể nhìn thấy hào quang thì đôi khi người đó có thể quan sát thấy màu vàng kim với ánh đỏ, tại những thời điểm khác nhau có thể thấy vệt hoặc đốm xanh sẫm thể hiện các tâm trạng và giai đoạn tiến hóa khác nhau của con người.
Phía dưới Luân xa Anahata biểu lộ một bông Sen khác, một bông hoa với tám cánh chuyển động gợn sóng nhẹ nhàng khi ta hành thiền. Nó chuyển động gợn sóng như hải quỳ mà ta thường thấy trong bể cá.
Khi có thể nhìn thấy hào quang, ta sẽ thấy được những tia ánh sáng giống như Hoa Sen đang nở hoặc Bánh Xe tuỳ vào việc cảm nhận hình ảnh của mỗi người, thích máy móc hay thích thiên nhiên.
Luân xa Anahata – Luân xa Tim là trung tâm thứ tư trong bảy trung tâm ý thức được biết đến trong Yoga. Trên thực tế như đã được đề cập ở trên con người có nhiều hơn bảy Luân xa.

The symbolism of this Chakra is The Wheel or The Lotus. The symbolism of the East refers to it as a stylised Wheel, which is also a stylised Lotus. In Tibet it is The Lotus only.
This is a Chakra at the level of the heart. It has twelve petals of a golden colour. When one can see the aura one can observe that sometimes the gold is tinged with red, at other times it will be streaked or flecked with a dark blue showing the different moods, and the different stages of evolution of the person.
Below this Anahata centre is another manifestation of The Lotus, one with an eight-petal arrangement which stirs and waves slightly when one does meditation. It stirs and waves like the sea anemone which we can see in an aquarium.
When one can see the aura, one can see the rays of light which make it resemble The Flowering Lotus or The Wheel, depending upon one’s sense of imagery, the mechanical or horticultural.
The Anahata Chakra is the fourth of the seven commonly known Yogic centres of consciousness. Actually, as already stated previously, there are more than seven.

ANAHATA SHABDA – ÂM THANH VÔ THINH

Nghĩa là một âm thanh không nghe được bằng các giác quan thông thường (của thể vật lý). Thay vào đó, nó là một cảm giác về âm thanh được nghe thấy trong lúc hành thiền khi một người đã đạt tới một cảnh giới nhất định. Dĩ nhiên âm thanh đó chính là mật chú OM.

This means a sound which is not an actually perceived sound. Instead, it is an impression of sound which is often heard during meditation when one has reached a certain stage. The sound, of course, is that of the Mantra Om.

ANANDA – NIỀM VUI THUẦN KHIẾT (KHÁNH HỶ)

Niềm vui thuần khiết. Niềm vui và sự sung sướng không bị pha trộn bởi các khái niệm vật chất. Nó dùng để chỉ sự hân hoan và hạnh phúc thực sự mà con người được trải nghiệm khi có thể thoát ra khỏi thân xác một cách chủ động và nhận biết được sự sung sướng vô ngần của tự do, dù chỉ thoát khỏi lớp vỏ lẻ loi và lạnh lẽo của thể xác ấy trong chốc lát.

Pure joy. Joy and pleasure unalloyed by material concepts. It indicates the bliss and happiness which one experiences when one can get out of the body consciously and be aware of the absolute rapture of being free, even for a time, from the cold and desolate clay sheath which is the human body on Earth.

ANATMA – THẾ GIỚI ẢO ẢNH

Cách nói khác là “Đây là Thế giới của Ảo Ảnh”. Trên thế giới ở Trái Đất này, ta nghĩ rằng chỉ có vật chất mới quan trọng. Người ta đào bới đủ cách bẩn thỉu để kiếm tiền, một số thì tích cóp hàng đống tiền. Mặc dù chưa ai mang được một xu theo nào sang kiếp sau, nhưng họ vẫn chạy theo vật chất, những thứ mà buộc phải để lại khi rời khỏi thế gian này.
ANGAS – CON ĐƯỜNG TINH TẤN (BÁT CHÁNH ĐẠO)

The renaming of this is “This is the World of Illusion”. Upon this world, this Earth, we think that only material things matter. People grub in the dirt for money, and pile up masses of money (some of them!). No one has ever taken a single penny into the next life, but they still rush after the material things which we leave when we depart from this world.

Một sự chỉ dẫn về những điều mà một người phải tuân theo để đạt được các tiến bộ về tinh thần hơn là Yoga thể chất. Người đó phải tinh tấn và nhìn nhận đúng về thiền, kiểm soát hơi thở, thiền nâng cao, và nhập định. Người đó cũng phải đặc biệt ghi nhớ Quy Tắc Vàng, đó chính là – Sống đúng với bản thân mình.

ANGAS: An indication of things which one must obey in order to progress in spiritual rather than physical Yoga. One must progress and correctly observe meditation, breath control, advanced meditation, and contemplation. One must also specifically remember the Golden Rule which means – Do as you would be done by.

ANNAMAYAKOSHA – NHỤC THÂN

Từ đao to búa lớn này chỉ có nghĩa là lớp vỏ vật lý hoặc thể xác cho linh hồn trú ngụ. Khi một người nhập trở lại thân xác sau khi vừa du hành thể vía một cách chủ động, người đó miêu tả không chỉ cảm giác lạnh lẽo và hỗn loạn mà họ phải đau đớn vượt qua, và thương dùng nhiều từ tệ hơn thế. Tuy nhiên – Annamayakosha là một thuật ngữ chính xác.

That big word just means the physical sheath or body which encases the spirit. When one is coming back into the physical body after being consciously in the astral one does not even use such a word as that to express one’s feelings of the cold and clammy mess into which one must painfully clamber, one uses a much worse word. But – Annamayakosha is the technical word.

ANTAHKARANA – GIÁC TUYẾN (Cầu nối giữa thượng trí và hạ trí)

Theo triết lý Phương Đông, triết lý Vệ-đà, từ này sử dụng khi đề cập đến cái trí vì nó được dùng để kiểm soát cơ thể vật lý.

Eastern philosophy, Vedanta philosophy, uses this word when referring to the mind as it is used in controlling a physical body.

APANA – THẢI RA

Một số từ ngữ ở vùng Viễn Đông xa xôi, từ ngữ có ý nghĩa rất cụ thể. Tiếng Phạn không bị ràng buộc bởi những quy ước ngôn ngữ của phương Tây. Chúng ta không thể lúc nào cũng sử dụng những ý nghĩa giống hệt nhau, vì vậy, hãy hiểu nghĩa của từ Apana là tất cả những gì liên quan đến sự thải ra với hàng loạt thành phần, tiến trình khác nhau v.v…
Trong hào quang phù hợp, nó sẽ xuất hiện với một màu đỏ sẫm hoặc màu nâu đỏ cuộn xoắn lại và lan ra giống như sóng nước trên hồ.

Some of the words of the far, far East are remarkably explicit in their meanings. Sanskrit is not bound by the conventions of many Western languages. We cannot always use precisely the same meanings, so let us just put down the meaning of Apana as all that which has to do with excretion, the various orifices, processes, etc.
In the aura appropriately enough it appears as a dark red, or dark-brown red, colour which swirls and twists and then spreads out like a turgid pool.

APARIGRAHA – KHÔNG THAM LAM

Đây là Giới (điều phải tránh) thứ năm. Nó chỉ ra rằng người ta nên lựa chọn con đường Trung đạo trong mọi thứ, không quá tốt cũng không quá xấu, tránh cực đoan và nên cân bằng.

This is the fifth of the Abstinences. It indicates that one should take the Middle Way in all things, being not too good but not too bad, avoiding extremes and being balanced.

ARHAT – LA HÁN (A-la-hán)

Đây là một người đã đạt được sự hiểu biết hoàn hảo về những thứ vượt ngoài cuộc sống. Nó dùng để chỉ một người đã loại bỏ được những tư tưởng sau:
⦁ Cơ thể là quan trọng.
⦁ Không chắc chắn về Con đường đúng để đi.
⦁ Phụ thuộc vào các quy tắc cứng nhắc.
⦁ Yêu thích phát sinh từ một ký ức không trọn vẹn của kiếp trước.
⦁ Ghét bỏ phát sinh từ một ký ức không trọn vẹn của kiếp trước.

This is one who has attained to a perfect understanding of that which is beyond life. It indicates that one has discarded the ideas that:
1. The body is important.
2. Uncertainty about the correct Path to take.
3. Dependence upon rigid rules.
4. Likings arising from an imperfect memory of a past life.
5. Dislikings arising from an imperfect memory of a past life.

ASANA – TƯ THẾ NGỒI THIỀN

Đây là một tư thế hoặc cách ngồi được sử dụng khi chuẩn bị cho việc hành thiền.
Các Bậc thầy Vĩ Đại không bao giờ đặt ra những quy tắc cố định về cách một người nên ngồi như thế nào, họ chỉ đơn thuần nói rằng người ta nên cảm thấy thoải mái và dễ chịu. Nhưng với thời gian, một số người hoàn toàn không phải là Bậc thầy Vĩ Đại đã cố gắng gây ấn tượng và tự quảng bá nhằm nâng cao vị thế bản thân họ bằng cách yêu cầu học trò thực hiện đủ loại tư thế kì dị và quái gở không tưởng.
Điều duy nhất bạn phải làm để hành thiền là ngồi thoải mái thì khi đó chính là tư thế đúng. Việc bạn ngồi bắt chéo chân, duỗi chân hay thả chân không quan trọng, miễn là bạn cảm thấy thoải mái, đó là tất cả những gì được yêu cầu về tư thế.

This is a posture, or sitting position, and is used when preparing to meditate.
The Great Masters never laid down fixed rules about how one should sit, they merely stated that one should be comfortable and at ease, but since those times various people who are not by any means Great Masters have tried to create a sensation, tried to increase their own self-advertised status by ordering that their Yogic students should indulge in all sorts of ridiculous and fantastic contortions.
The only thing you have to do in order to meditate is to sit comfortably, and then you are definitely in the correct position. It does not matter if you sit with your legs crossed, or your legs straight out or straight down, so long as you are comfortable that is all that is required in the posture.

ASAT – PHI BẢN THỂ (ngược lại với Bản thể)

Tất cả những điều không thực hoặc là ảo ảnh. Đây là Thế giới Ảo Ảnh, thế giới phi thực, hão huyền. Thế giới của Linh Hồn mới là thế giới thực.
Từ trái nghĩa với ASAT là SAT, có nghĩa là những điều chân thực, bản thể.

All those things which are unreal or illusory. This is the World of Illusion, the world of unreality. The World of the Spirit is the real world.
The opposite of Asat is Sat, that is, those things which are real.

ASHRAMA – TU VIỆN

Từ này chỉ nơi cư trú của Sư phụ và các đệ tử. Thường nó là một mật thất hay tu viện, nhưng đồng thời nó cũng có thể được sử dụng để nói về ra bốn giai đoạn chính của cuộc sống trên Trái Đất. Bốn giai đoạn này là:
⦁ Người đệ tử sống độc thân.
⦁ Một người đã lập gia đình, nghĩa là không còn độc thân. Người đó không nhất thiết phải là một đệ tử.
⦁ Ẩn cư và nhập định.
⦁ Cuộc sống tu hành, và cũng xin được nhắc rằng từ tu hành ám chỉ một đời sống ẩn tu.

This means a place where in Teacher and pupils reside. Often it is used to denote a hermitage, but it can also be used to indicate the four main stages into which life on Earth is divided. Those stages are:
1. The celibate student.
2. A married person who thus is not celibate. The person does not have to be a student.
3. Retirement and contemplation.
4. The monastic life, and monastic, you may like to be reminded, indicates a solitary life.

ASMITA – ÍCH KỶ

Đó là tính tự phụ, ích kỷ và thói kiêu mạn thái quá của người chưa tiến hóa. Khi một người tiến hóa, sự ích kỷ (AMISTA) sẽ biến mất.

Conceit, egoism, and the puffed-up pride of the unevolved human. As a person evolves Asmita disappears.

ASTEYA – KHÔNG TRỘM CẮP

Đây là từ chỉ Giới thứ ba trong năm Giới. Giới thứ ba chủ trương con người không được trộm cắp. Và một khi được cảnh báo đừng trộm cắp thì có nghĩa là bạn không được trộm cắp cả trong suy nghĩ lẫn trong hành động, cũng không được thèm muốn tài sản của người khác.

A name for the third of the Abstinences. The third of the Abstinences exhorts one not to steal, and when one is warned not to steal it means that you must not steal in thought nor in deed, nor must you covet the property of another person.

ASTRAL – CÕI TRUNG GIỚI

Đây là một thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ cõi hoặc cảnh giới mà một người sẽ tới khi rời thể xác. Đó là nơi mà người ta có thể gặp lại những bạn bè đã qua đời của mình, những người đã bỏ lại cơ thể sau cái được gọi là sự chết và đang chờ lên kế hoạch tái sinh.
Cõi Trung giới có thể hiểu tương tự như cõi Thiên đường trong Thiên chúa giáo, một nơi trung gian, một nơi gặp gỡ nhưng không phải cõi Thiên đường tối thượng.

This is a term which is generally used to indicate the place or condition that one reaches when one is out of the body. It is a place where one can meet one’s friends who have passed over after leaving the body in so-called death, and who are waiting to make plans so that they may reincarnate.
The astral world could be considered as corresponding roughly to the Christian Paradise, a place which is an in-between place, a meeting-place, but not the ultimate Heaven.

ASTRAL TRAVELLING – DU HÀNH THỂ VÍA

Khi một người nằm xuống thì cơ chế nghỉ ngơi của cơ thể vật lý được vận hành. Các chức năng vật lý sẽ chậm lại, nhưng thể Vía, hay Linh hồn hay Bản ngã hay Thượng ngã, không nghỉ trong cơ thể mà nó đi ra khỏi cơ thể, bước vào cõi Trung giới.
Ta có thể so sánh nó với điều này; khi đi ngủ ta cởi quần áo mặc thường ngày và để sang một bên. Tương tự như thế, thể vía cởi bỏ thể xác sang một bên giống như ta trút quần áo thường ngày.
Một điều đáng lưu ý là trong cõi Trung giới có nhiều cõi và tầng bậc khác nhau. Một người có thể du hành thể vía và đi từ quê mình hoặc từ vùng đất đang sinh sống đến những nơi khác nhau trên thế giới vật lý. Người đó có thể đi từ Anh đến Úc, hoặc từ Úc đến Trung Quốc hay bất kỳ nơi nào họ muốn. Nó phụ thuộc vào việc họ cần làm gì và cách họ dùng thời gian ở cõi Trung giới thế nào.
Một người tiến hoá cao và có lẽ đang sống kiếp sống cuối cùng trên Trái Đất sẽ luôn bận rộn trong cõi trung giới và con người càng tiến hóa thì càng du hành xa hơn trong cõi trung giới.
Du hành thể vía sẽ dễ dàng nếu được luyện tập. Nó đòi hỏi sự luyện tập và cũng có thể nói là luyện tập và kiên trì. Tất cả các loài động vật đều có thể làm được điều này vì tất cả động vật đều có khả năng thấu thị và thần giao cách cảm.
Một điều nữa nên được đề cập ở đây đó là Thiên đường của cõi Trung giới trong một vài trường hợp, có thể trở thành nơi sám hối đối với những ai đã hành xử không đúng khi sống trên Trái Đất. Người ta gặp nhau trong cõi Trung giới và hoạch định những việc sẽ phải làm khi trở về cơ thể vật lý. Nhưng thật không may, rất nhiều người đã quên đi những ý định tốt đẹp đó và chỉ làm những gì họ thoải mái.
Chúng tôi khuyên rằng ta nên luyện tập du hành thể vía vì cảm giác được thoát ra ở phần cuối của Sợi Chỉ Bạc là cảm giác kỳ diệu nhất mà một người có thể tưởng tượng, họ có thể ngắm nhìn những thành phố của Trái Đất bên dưới tầm mắt và rồi có thể sẽ bay vút vào trong không gian để ngắm nhìn những thế giới khác. Hoặc nếu như một người đã hoàn toàn rời bỏ thế giới vật chất thì người ấy có thể bước vào thế giới siêu hình và gặp gỡ, nói chuyện với những người bạn đã ra đi trước đó.

When a person lays down to rest the physical mechanism of the body becomes quiescent. The physical functions slow down, but the astral form, or Soul or Ego, or Atman, does not rest in the body but goes out of the body into the astral plane.
One can liken it to this; when one goes to bed one takes off one’s day clothes and lays aside the day clothes. In the same way the astral body lays aside the flesh body as we lay aside the clothing of the day.
It is worth noting that there are various planes, or stages, of the astral world. One can do astral travelling and travel from one’s country of origin or country of residence to various parts of the physical world; one can go from England to Australia, or Australia to China, or anywhere like that. It depends on what one has to do, how one uses one’s astral time.
A person who is very evolved and perhaps is living his last life on Earth is busy always in the astral, and the more evolved a person, the farther he travels in the astral.
Astral travelling is easy provided one practices. It needs practice only, or perhaps one should say, practice and patience. All animals can do it, as all animals can do clairvoyance and telepathy.
It should also be mentioned here that the Paradise of the astral world can, in some instances, be purgatory for those who have misbehaved on the Earth! People meet in the astral and plan what they are going to do in the physical. Unfortunately, so many people forget their wondrous intentions and do only that which suits them.
It is recommended that one practices astral travelling because it is the most stupendously wonderful feeling that one can imagine to rise up at the end of one’s Silver Cord, and watch the cities of the Earth beneath one’s gaze, and then perhaps soar into space and look at other worlds. Or if one deserts the physical world completely one can go into the metaphysical worlds, and see and talk with friends who have gone on before.

ATMA – THƯỢNG NGÃ

Một số người gọi nó là Atman. Triết lý Vệ Đà coi Atma hoặc Atman là tinh thần chủ đạo, là Chân ngã hoặc Linh hồn.

Some people call it Atman. Vedantic philosophy regards the Atma or Atman as the overriding spirit, the Overself, the Ego, or the Soul.

AURA – HÀO QUANG

Cũng giống như một nam châm có các đường sức từ, hào quang cũng có các dòng lực, tuy nhiên các dòng lực này có màu sắc khác nhau, gồm một dải màu rộng hơn khả năng mà con người có thể nhìn thấy nếu không có sự trợ giúp của năng lực thấu thị.
Các màu sắc hào quang tỏa ra từ những trung tâm quan trọng nhất của cơ thể rồi hợp lại, tạo thành một khối xoáy hình như quả trứng, với đầu to hơn hướng lên trên.
Người có hào quang mạnh có thể toả ra đến khoảng 1,83m ra xung quanh.
Một nhà thấu thị được đào tạo có thể phát hiện sớm bệnh tật bằng cách xem xét màu sắc của hào quang. Sau này sẽ có những thiết bị có thể cho thấy màu sắc hào quang (nhờ vậy những người không có khả năng thấu thị cũng có thể nhìn thấy được) và bằng cách sử dụng một thiết bị trộn các tần số sóng thích hợp, những vùng hào quang khiếm khuyết sẽ được điều trị.
Chúng ta không nên nhầm lẫn giữa hào quang với thể dĩ thái (etheric) mà chúng ta sẽ thấy ở chương E.

Just as a magnet has lines of force about it so has the body lines of force, but these are lines of force in different colours, covering a wider range of colours than human sight could ever see without the aid of clairvoyant abilities.
The auric colours flare out from the most important centres of the body, and unite to form a swirling egg-shaped mass with the blunt end of the egg at the top.
A good aura can extend for perhaps six feet from its possessor.
A trained clairvoyant by seeing the colours of the aura can detect incipient illness or disease. Later there will be instruments for seeing the aura in colour (so that the non-clairvoyant can see it, that is), and by applying a suitable heterodyne signal, defective shades of the aura will be cured of illness.
The aura must not be confused with the etheric, which we will see under E.

AVASTHAS – BA TRẠNG THÁI Ý THỨC

AVASTHAS là một từ mô tả ba trạng thái của ý thức, đó là:
⦁ Trạng thái tỉnh thức, trong đó một người vẫn trong thể xác ít nhiều ý thức được những việc đang diễn ra xung quanh anh ta.
⦁ Trạng thái mơ, trong đó những tưởng tượng của tâm trí hòa xen kẽ với những trải nghiệm thực tế trong những chuyến du hành thể vía không hoàn thiện.
⦁ Trạng thái ngủ sâu của cơ thể khi con người không mơ, nhưng vẫn có khả năng du hành thể vía.

A word descriptive of the three states of consciousness which are:
1. The waking state, during which one is in the body more or less conscious of things going on about one.
2. The dream world, in which fantasies of the mind become intermingled with the realities experienced during even partial astral travel.
3. The deep sleep of the body when one does not dream, but one is able to do astral travelling.

AVATAR hay AVATARA – ĐẤNG HÓA THÂN

Đây là một người rất hiếm gặp ngày nay. Đó là một người không có nghiệp quả, ngài không nhất thiết phải làm con người nhưng lại khoác hình hài con người để cứu giúp nhân loại. Một Avatar (nam) hoặc Avatara (nữ) được cho là luôn luôn cao hơn con người.
Trong Kinh thánh của Thiên Chúa giáo, bạn đã đọc về những thiên thần giáng xuống các tầng địa ngục sâu nhất của Trái Đất để giúp đỡ cho loài người đang phải gánh chịu khổ đau.
Các Đấng Hóa Thân xuất hiện trong những hoàn cảnh khi thế giới đang gặp nguy hiểm hoặc khi nhân loại đang bị đe doạ. Bạn thường không nhận ra các Đấng Hóa thân vì họ thường phải chịu rất nhiều khổ sở. Họ rất thuần khiết và nếu không thể chịu đựng những khổ sở đó, họ sẽ không thể ở lại Trái Đất. Bạn có thể so sánh các Hóa thân với một thợ lặn đáy biển, họ phải buộc các khối chì nặng vào người để có thể chìm xuống đáy biển sâu tăm tối và bí ẩn.
Bạn sẽ không nhận ra các Hóa thân trừ khi bạn cũng rất thuần khiết vì các Hóa thân không quảng cáo bản thân trên các hệ thống truyền thông hay trên truyền hình. Và họ cũng không tiết lộ với bạn rằng nếu bạn xem một tạp chí nào đó hàng tháng thì bạn chắc chắn sẽ tới được các cảnh giới cao nhất của Thiên đường!

This is a very rare person nowadays. It is a person who has no Karma, a person who is not necessarily human, but one who adopts human form in order that humans may be helped. It is observed that an Avatar (male) or Avatara (female) is always higher than human.
In the Christian Bible you read of angels descending to the deepest hells of Earth in order that they may bring assistance to suffering humanity.
Avatars appear on those occasions when the world is in danger, or when humanity as a species is in danger. You may not recognise Avatars because they often have great suffering. They are pure, and unless they are able to take certain suffering they could not stay on the Earth. You can liken them to a deep-sea diver who has to put leaden weights upon his body that he may sink down into the depths of the dark and mysterious sea.
You will not recognise Avatars unless you are very pure, because the Avatar does not advertise his state on radio or television, nor does he tell you that if you take a certain magazine monthly you are sure of entry into the highest realms of Heaven!

AVESHA – MƯỢN XÁC

Trạng thái thú vị này có nghĩa là xâm nhập vào cơ thể của người khác. Đôi khi một Hóa thân sẽ cần phải mượn thân xác của người khác để làm một số công việc đặc biệt, nhưng việc mượn xác này chỉ được thực hiện khi người chủ thân xác đồng ý. Sau khoảng bảy năm, không hơn, Hóa thân sẽ thay đổi mọi thứ trong cơ thể, từng tế bào, từng sợi cơ, và vì vậy cơ thể trở nên thật sự thuộc về Hóa thân.
Có hai điểm đáng chú ý – một số người hỏi: “Vậy thì, làm thế nào một phân tử có thể đổi chỗ?”. Câu trả lời hiển nhiên ở ngay trong quá trình mạ điện thông thường, các phân tử được chuyển từ một điện cực này đến một điện cực khác của tấm mạ. Như thế, ngay cả một tấm kim loại bình thường cũng có thể được mạ vàng nguyên chất.
Điểm thứ hai – một Hóa thân thường sẽ mượn xác của một người đã trưởng thành. Đó là bởi vì Hóa thân không muốn lãng phí thời gian trải qua việc sinh ra và lớn lên, qua các giai đoạn vất vả của thời thơ ấu.

This interesting condition means entering another’s body. At times an Avatar will need to take possession of another’s body in order to do some special work, but such possession is only accomplished when the original occupant of the body agrees. After some seven years, never more, the Avatar has changed everything in the body, every cell, every molecule, and so the body becomes truly his.

Two points of interest – some people say, “Well, how can a molecule change places?” The answer is, of course, that even in the humble process of electro-plating, molecules are sent from one electrode to the other electrode of a plating vat. Thus, even a base metal can have pure gold deposited upon it.
The second point – often an Avatar will take over a body which is already adult. That is because the Avatar must not waste the time of being born and growing up through the painful stages of childhood.

AVIDYA – VÔ MINH

Đây là một hình thức của sự thiếu hiểu biết. Đó là sai lầm trong việc coi cuộc sống trên Trái Đất là hình thức sống quan trọng duy nhất. Cuộc sống trên Trái Đất
chỉ đơn thuần là cuộc sống trong một lớp học, cuộc sống tâm linh mới là quan trọng.
Trên các hành tinh khác, trong các vũ trụ khác, những nơi đó có các thực thể khác, một số không thông minh như con người và một số thông minh hơn con người rất nhiều. Họ có thể không có cùng hình thái cấu trúc cơ thể với con người, nhưng họ đều là những sinh mệnh có cảm xúc.

This is a form of ignorance. It is the mistake of regarding life on Earth as the only form of life that matters. Earth life is merely life in a classroom, the life beyond is the one that matters.
On other planets, in other universes, there are entities, some not so intelligent as humans, and some incredibly more intelligent than humans. They may not follow the human pattern of body form, but they are still sentient Beings.