Chương R – Trí Tuệ Người Xưa- Lobsang Rampa

RAGA – THAM ÁI

Đây là một từ chỉ cảm xúc, sự yêu thích, niềm hoan lạc. Nó thường nảy sinh từ ký ức về một đối tượng dễ chịu, hoặc là từ một ý tưởng, hoặc là từ một ai đó. Raga, dĩ nhiên, là một thuật ngữ khá trừu tượng.

Cũng có một ý nghĩa khác cho từ Raga, đó là một loại hình âm nhạc riêng biệt của Ấn Độ.

Raga là bắt nguồn của từ Raga-Bhakti, đó là sự chớm nở tự nhiên của tình yêu thiêng liêng. Thông thường nó được đưa đến bởi một số trải nghiệm hoặc cảm xúc mãnh liệt và bất ngờ.

Một hình thức khác của Raga là Raga-Dwesha, có nghĩa là sự thích hoặc không thích ai đó. Chúng ta đôi khi gặp những người mà chúng ta yêu quý ngay từ cái nhìn đầu tiên, người ta gọi nó là ‘tình yêu sét đánh’ ; hoặc ngược lại – chúng ta có thể thấy một người và có ác cảm ngay từ ánh nhìn ban đầu.

Những cảm giác này là những thứ phải được xóa bỏ nếu một người muốn tiến bộ, bởi vì sự yêu ghét không rõ lý do là một dấu hiệu của sự thiếu hiểu biết và một thất bại trên bình diện tâm linh.

This is another word for emotion, for ‘liking,’ for pleasure. It usually arises from the memory of some pleasant object, or from an idea or a person. It is, of course, an abstract term.

There is another meaning for Raga, because it is a specialised form of Indian musical composition.

Arising from the first form of Raga comes Raga-Bhakti, which is the spontaneous flowering of spiritual love. Usually it is caused by some intense and unexpected experience or emotion.

Another form of Raga is Raga-Dwesha, and that is the liking and disliking of people. We sometimes meet a person whom we like intensely at first sight, ‘love at first sight’ it is called ; or we also have the converse — we see a person and we most heartily dislike that person at first sight.

These sensations are things which have to be eradicated by the developing person, because likes and dislikes, without apparent reason, are a sign of ignorance and a failure to succeed on a spiritual basis.

RAJA YOGA – YOGA ĐẾ VƯƠNG

Raja có nghĩa là ‘Đế vương’, vậy nên Raja Yoga thường được gọi là ‘môn Yoga đế vương’. Nó là một trong bốn con đường chính cho phép chúng ta trở về với Chân Ngã Vĩ Đại. Raja Yoga luyện cho nhân loại cách tự làm chủ. Nó dạy con người ta không được phụ thuộc vào người khác mà phải tự làm chủ những khó khăn của riêng mình.

Raja is ‘Royal,’ so Raja Yoga is often referred to as ‘Royal Yoga.’ It is one of the four main ways which enables us to return to the Great Overself. Raja Yoga trains mankind to self-mastery. It teaches that one must not be dependent upon others but must master one’s own difficulties oneself.

RECHAKA -THỞ RA

Đây là quá trình thở ra toàn bộ không khí có trong phổi để hít vào không khí trong lành khi chúng ta đang tập các bài tập thở khác nhau.

Chúng ta sẽ không phân tích nó ở đây vì Phụ lục A đã được dành riêng để nói về các phương pháp thở riêng biệt.

This is the process of expelling all possible air from the lungs so that fresh air can be taken in when one is practicing various breathing exercises.

We will not deal with it here because Supplement A is devoted to different forms of breathing.

RECREATION – TÁI TẠO/GIẢI TRÍ

Bạn có biết sự tái tạo thực sự là gì không? Tái tạo, có nghĩa là tạo mới.

Một người có thể trở nên lờ đờ và mệt mỏi vì phải làm một công việc nào đó quá lâu. Người đó phải ngồi ở bàn làm việc cả ngày cộng trừ các cột số liệu khô khan. Đến cuối ngày, anh ta trông như ‘chết đứng’, nhưng ngay sau đó anh ta ra ngoài và tái tạo năng lượng, nghĩa là anh ta nạp thêm năng lượng bằng cách tham gia vào một hình thức tập luyện, hoặc một thú vui hay một việc mới mẻ. Tái tạo là cần thiết để giúp một người làm tốt nhất bất kỳ công việc nào.

Do you know what recreation really is ? Re-creation, that is, creating anew.

A person becomes dull and jaded by working too long at one particular thing. A person may be at a desk all day adding up columns of awful figures. At the end of the day the person looks ‘dead on his feet,’ but then he goes out and ‘re-creates’ energy, that is, he obtains energy by engaging in a fresh form of exercise, or pastime, or work. Recreation is necessary if one is going to do one’s best work in any particular line.

REINCARNATION – TÁI SINH

Tái sinh là hành động trở lại thế giới vật chất từ thế giới linh hồn. Cảm nhận về thời gian trên một thế giới vật chất khác xa so với cảm nhận về thời gian trên thế giới linh hồn, vì vậy một người có thể học các bài học trên một hành tinh vật chất nhanh hơn nhiều so với việc học trong dạng tinh thần.

Người ta tiếp tục đến với Trái đất – hoặc các Trái đất khác – theo cách tương tự như đến trường; một người rời khỏi nhà vào buổi sáng và tới trường, nơi được trù định để người ấy học một số bài nhất định. Vào cuối ngày học, người ấy trở về nhà.

Khi qua một lớp, người ta sẽ được lên lớp khác cho đến khi tốt nghiệp, trên lý thuyết, tất cả những gì trường học có thể dạy, và sau đó người ấy tiếp tục học lên một hệ cao hơn, từ phổ thông lên đến cao đẳng hoặc đại học.

Tương tự như vậy, một người đến Trái đất, và sau đó tiếp tục quay trở lại Trái đất để vào các ‘lớp học’ khác nhau. Khi đã học xong tất cả những gì Trái đất có thể dạy, người đó sẽ chuyển sang một thế giới khác, giống như thanh thiếu niên chuyển lên một lớp cao hơn ở trường.

Reincarnation is the act of coming back to this material world from the spirit world. The time sense on a material world and that of the spirit world is quite different, and so one can learn lessons much faster on a material planet than one can in the spirit.

People keep coming to Earth — or to other Earths — in much the same way as one goes to school ; one leaves home in the morning and goes to school, where it is intended that one shall learn certain lessons. At the end of the school day one returns home.

As one works through one class one is promoted to another class until one has learned, in theory, all that the school can teach, and then one goes on to a higher grade of school, and from school to a college or university.

In much the same way one comes to this Earth, and then keeps coming back to the Earth to enter different ‘classes.’ When one has learned that which the Earth can teach one moves on to a different world, just as the adolescent moves on to a higher class at school.

RELAXING – THƯ GIÃN

Việc thư giãn rất cần thiết cho mỗi người, tuy nhiên ít người có thể làm được điều này vì họ quá nôn nóng, quá sốt ruột để có được kết quả trong khi không làm gì cả.

Một người có thể thư giãn ở bất cứ nơi nào. Chỉ cần ngồi sụp xuống ghế. Xem xét (bằng trí óc) từng cơ bắp của bạn. Bàn chân bạn có đang đặt ở vị trí dễ chịu nhất không? Bắp chân bạn có bị căng không? Lưng của bạn thì sao, bạn có đang ngồi ở một vị trí thực sự thoải mái? Hãy quan sát cơ thể mình bằng trí óc theo từng khu vực. Hãy chắc chắn rằng tất cả các cơ bắp của bạn đang thả lỏng – THẬT SỰ thả lỏng. Vậy còn khuôn mặt của bạn thì thế nào, tại sao miệng của bạn lại chu ra như vậy? Tại sao mí mắt bạn lại nhắm chặt như vậy? Hãy thư giãn ! Thư giãn cơ bắp của bạn. Hãy tưởng tượng bạn vừa rơi ra khỏi một chiếc máy bay và bạn đang nằm dài trên mặt đất. Khi đó bạn sẽ có thể thư giãn! Nếu bạn thư giãn tất cả các cơ bắp sao cho không có hiện tượng căng cơ liên tục, sức khỏe của bạn sẽ được cải thiện. Hãy thử nghiệm!

It is essential that a person be able to relax, and few people can because they are too impatient, too anxious to get results without doing anything.

One can relax anywhere. Sit down, slump down, in a chair. Examine (mentally) your muscles one by one. Is your foot at the easiest angle ? Have you a tightness in a calf muscle ? And how about your back, are you really sitting in that position which it is no strain to maintain ?

Examine yourself mentally area by area. Make sure that all your muscles are slack — REALLY slack. Are you sure everything is slack ? Then how about your face, why is your mouth pursed up like that ? Why are your eyelids so tightly squeezed together ? Relax ! Relax your muscles. Imagine that you have just fallen out of an airplane and you are sprawled on the ground. You would be relaxed then all right ! If you can relax all your muscles so that you are not under constant muscular tension your health will improve. Try it !

RIGHTS – QUYỀN LỢI

Tất cả nhân loại đều có quyền đi trên Con đường Tâm linh. Người ta thường không nhận ra rằng ‘Tất cả mọi người đều bình đẳng trước mắt Thượng Đế’. Cũng vậy, tất cả các linh hồn đều bình đẳng trước mắt Ngài, bất kể màu da của họ là đen, trắng hay vàng. Không hề có sự phân biệt ngoài Trái đất này!

Quá thường xuyên, các quyền lợi được giới hạn bởi một vài luật lệ xã hội chỉ đảm bảo lợi ích cho các thành viên của cộng đồng đó. Luật lệ của các bộ tộc cũng vậy; các bộ tộc chỉ áp dụng các luật lệ có lợi cho họ mà thôi.

Kẻ lạ luôn là kẻ phạm sai lầm. Những người ngoại quốc trong một quốc gia thường là những người chịu thiệt thòi; những kẻ ngoại lai luôn bị nghi ngờ, hiểu lầm, và luôn bị trừng phạt. Họ là những người không thuộc về, và do đó là đối tượng không nhận được sự thông cảm và thấu hiểu từ những người khác.

Người ta nói ‘Một giọt máu đào hơn ao nước lã’, nhưng cho đến khi những người theo chủ nghĩa dân tộc nhận ra rằng những người thuộc bộ tộc khác hoặc cộng đồng khác cũng có quyền bình đẳng, cho đến khi người dân của quốc gia này nhận ra rằng người dân của quốc gia khác cũng có quyền sống, sẽ không thể có sự hiểu biết hay sự tiến bộ thực sự nào trên Trái đất.

 It is the right of all mankind to be able to travel along the Path of Spirituality. People do not usually realise that ‘All men are equal in the sight of God.’ In the same way, all souls are equal in the sight of God, no matter whether they be black, yellow, or white. It is known that there is no segregation off this Earth !

Too often ‘rights’ are limited by a form of communal law which is intended to benefit only the members of that community. Tribal law was the same ; tribes had laws which benefited only the tribe to which they applied.

The stranger is always wrong. The foreigner in a country is always the one who gets the wrong end of the stick ; the alien is always suspect, always misunderstood, always penalised. The alien is that which does ‘not belong,’ and thus is an object bereft of the sympathy and understanding of others.

It is said that ‘Blood is thicker than water,’ but until the parochial thinking people realise that the person of another tribe or community has equal rights, until the people of one country realise that people of another country also have a right to live, then there can be no real understanding or progress on Earth.

RISHI – CHÂN SƯ

Đây là một vị Thánh, một người sống thiện, hoặc một người có khả năng ngoại cảm.

Thông thường, một chân sư là một người theo cách này hay cách khác chịu trách nhiệm về Kinh Thánh của một tôn giáo nào đó.

Một chân sư – một nhà tiên tri được truyền cảm hứng.

This is a Saint, or a good-living person, or one who has mediumistic abilities.

Usually a Rishi is a person who has in some way been responsible for the Sacred Scriptures of a religion.

Rishi — an inspired seer.

RITES – NGHI LỄ

Các nghi lễ là một dạng kỷ luật, một nghi lễ được cho là ngoại giáo hay chính thống còn tùy thuộc vào việc bạn đang đề cập đến chính mình hay đến những người khác.

Giáo hội Công giáo, chẳng hạn, có những nghi lễ rất phức tạp, và ở tất cả các quốc gia, sự phô diễn được sử dụng nhằm mục đích thu hút mọi người lại với nhau, và kết nối họ bằng những hình thức kỷ luật chung.

Các nghi lễ giúp cho người ta ở trong một tâm trạng nhất định bởi vì khi ở trong một tâm trạng nhất định, người ta có thể sẵn sàng với việc tiếp nhận, hoặc nhận thức về một số điều nhất định.

Rites are disciplines, and whether they be pagan rites or civilised rites depends upon whether you are referring to the other fellow or to yourself.

The Catholic Church, as an example, has a very involved ritual, and in all countries where pageantry is used it is with the purpose of attracting people together, of holding them by this form of uniformed discipline.

Rites are things which cause one to have a certain frame of mind because in having a certain frame of mind one can be attuned to the reception of, or perception of, certain things.

ROSARY – TRÀNG HẠT

Nhiều tôn giáo sử dụng các tràng hạt – các chuỗi hạt – để những người đang cầu nguyện hoặc niệm thần chú có thể, bằng cách lần tràng hạt, nhớ được thứ tự của những lời cầu nguyện hoặc số lần niệm chính xác.

Tràng hạt chỉ đơn thuần là một loại máy tính thô sơ để nói cho tiềm thức biết rằng một việc đang được thực hiện theo đúng thứ tự, hoặc đúng số lần.

Lần một chuỗi tràng hạt thường mang lại hiệu ứng thư giãn cho một người và khắc phục vấn đề muôn thuở về việc “không biết phải làm gì với bàn tay của mình!”

Many religions use a rosary — a string of beads — so that the person who is saying prayers or mantras can, by fingering the beads, remember to say the prayers in a certain order or the correct number of times.

A rosary is merely an elementary form of calculator which tells the sub-conscious that a thing is being done in the right order, or in the right number.

Fingering a rosary often gives a soothing effect to people and overcomes that age-old problem of ‘not knowing what to do with one’s hands !’