Chương J – Trí Tuệ Người Xưa – Losang Rampa

JAGRAT – TỈNH THỨC

Từ này chỉ trạng thái tỉnh thức, tỉnh thức trong cơ thể, trái với ngủ trong cơ thể. Nó có nghĩa là một người ở trong điều kiện nhận thức được những điều đang xảy ra quanh mình, trong đó anh ta có thể nhìn, nghe, nói, cảm nhận, v.v.

Mọi người tỉnh thức vào ban ngày, họ biết điều gì đang xảy ra với mình, họ có thể tập trung vào công việc của họ, nhưng hầu hết mọi người đều không tỉnh thức trong giấc ngủ, và cần phải tỉnh thức (trong giấc ngủ) trước khi có thể du hành thể vía một cách có ý thức, bởi vì cơ thể vật lý cần được nghỉ ngơi, nhưng thể vía thì không cần- ít nhất là trong vài nghìn năm – do đó nếu cơ thể vật lý đang nghỉ ngơi mà thể vía lại bị giam giữ, hoặc đi lang thang vô định vào nơi hoang dã thì điều đó có nghĩa đang bỏ lỡ rất nhiều cơ hội.

This refers to the waking state, being awake in the body as opposed to being asleep in the body. Being in a condition where one is aware of that which is occurring about one, where one is able to see, to hear, to speak, to feel, etc.

People are aware during the daytime, they know what is going on about them, they are able to attend to their business, but most people are not aware during their sleep, and it is necessary to be so aware before one can consciously do astral travelling, because the physical body must have rest, but the astral does not require rest — not for a few thousand years anyway — and thus if the physical body is resting and the astral body is just held captive, or wandering unguided in the wilderness, there is much waste of opportunity.

JAPA – LẶP LẠI

Nghĩa của Japa là ‘lặp lại’. Nó chẳng liên quan gì đến thiền định, mà đơn thuần chỉ việc ai đó lặp đi lặp lại một từ với mong muốn nhận được sự giúp đỡ từ Nguồn khác. Đôi khi họ cũng thành công!

Ở Tây Tạng, người ta thường hay lầm bầm, “Om, Om, Om” và đôi khi xoay bánh xe cầu nguyện. Ở Ấn Độ người ta sẽ nói, ‘Ram, Ram, Ram, ‘ khi họ đang sợ hãi, hoặc cầu nguyện rằng Rama, người mà họ coi là một vị Thần, sẽ đến giúp đỡ họ. Theo cách tương tự, ở các vùng của châu Âu, người ta gọi tên Thiên Chúa hết lần này đến lần khác. Đó cũng là Japa.

A word which means ‘repetition.’ It has nothing at all to do with meditation, but merely indicates that one repeats a word with the idea that perhaps one can get help from other sources. Sometimes they can !

In Tibet people used to go about mumbling, ‘Om, Om, Om,’ and sometimes twirling a prayer wheel. In India people will say, ‘Ram, Ram, Ram,’ when they are sore afraid or in need of that Rama, whom they often consider to be a God, will come rushing to their help.

In much the same way, in parts of Europe, people will call upon their own God time after time. That is Japa.

JATI – ĐỊA VỊ

Đây là địa vị cá nhân của một người trong thế giới vật chất. Bạn là người như thế nào? Bạn giàu, nghèo, khỏe mạnh hay ốm yếu? Jati chỉ đề cập đến vị thế vật chất của một người, và không nên bị nhầm lẫn với các tiêu chuẩn tâm linh. Cũng cần phải nói rằng thật đáng tiếc khi những giàu có nhất về vật chất lại thường là những người nghèo nàn về tinh thần.

This is one’s personal status in the physical world. How are you ? Are you rich, poor, healthy, or ill ? Jati refers solely to one’s material status, and must not be confused with the spiritual standards. It must also be stated that sadly enough those who are richest in material things are frequently quite impoverished in spiritual matters.

JEN – NHÂN

Đây là một từ tiếng Trung. Nó có nghĩa là nghệ thuật đối nhân xử thế. Nó chỉ lòng hảo tâm và tình cảm nhân từ đối với những người khác.

Nhân là nền tảng của Giáo lý Khổng Tử.

This is a word from the Chinese. It means the art of one’s fellow man. It means being charitable and having benevolent feelings towards one’s fellow man.

Jen is the basis of the Teachings of Confucius.

JIVA – CÁ THỂ

Jiva là từ chỉ một cá thể sống, hoàn chỉnh với cơ thể, tâm trí và một loạt giác quan, tất cả những thứ đó tạo thành một con người. Thông thường, cá thể này, con người này, không nhận thức được mục đích của nó ở đây trên Trái Đất, và nó trải nghiệm sự ra đời, niềm vui, nỗi đau, cái chết, và tất cả những cái tạo nên cuộc sống trên Trái đất.

Thường thì nó sẽ oán trách số phận hẩm hiu đã đưa nó xuống Trái đất, “Tôi đâu có  muốn được sinh ra đâu, phải không?”, nó chẳng biết lý do và cũng không sẵn sàng để học những thứ phải học.

Nếu mọi người biết rằng cái chết thực ra đơn giản như thế nào, nếu họ biết rằng chưa một ai từng bị vứt bỏ, chưa một ai từng bị thiêu đốt đời đời, thì có lẽ họ đã nghĩ rằng ‘Ồ, tôi sẽ có một khoảng thời gian tuyệt vời trong kiếp này, tôi có thể dễ dàng quay lại và sửa chữa mọi lỗi lầm trong kiếp sau.’ Vì vậy, họ phải “uống nước của dòng sông Leith,” để trí nhớ về những kiếp quá khứ bị cuốn trôi, bởi vì chừng nào họ chưa đạt tới một giai đoạn phát triển nhất định thì họ không nên biết về chúng-

A name for the individual living unit, complete with body, mind, various senses, and all that which makes up one human being. Usually this unit, this human being, is not aware of its purpose here on Earth, and it experiences birth, pleasure, pain, death, and all that which makes up life on Earth.

Frequently it rails at the unkind fate which sent it down to Earth, ‘Well, I didn’t ask to be born, did I ?’ unknowing the reason and unprepared to learn that which has to be learned.

If people knew how simple it is to die, if they knew that no one is ever discarded, no one is ever fried eternally, then perhaps they would think ‘Oh, I will have a good time in this life, I can easily come back and clear up the mess in the next life.’ Thus, they have to ‘drink of the Waters of Leith,’ so that the memory of past lives is swept away because not until they have reached a certain stage can they know —

JNANA – KIẾN THỨC NGOÀI THẾ GIAN

Đây là kiến ​​thức, nhận thức về cuộc sống bên ngoài thế gian này. Nó là kiến ​​thức về Chân Ngã, kiến ​​thức về lý do tại sao người ta đến với Trái đất, người ta phải học những gì, và người ta phải học nó ra sao. Đó là sự hiểu biết rằng mặc dù đời sống trên Trái Đất có thể là một trải nghiệm rất rất kinh khủng, thì nó cũng chỉ như một cái chớp mắt của Sự Sống Vĩ Đại .

Quả là lời an ủi đáng thương cho tất cả chúng ta, những kẻ đang ở dưới này!

This is knowledge, awareness of life beyond the life of the world. It is knowledge of the Overself, knowledge of why one comes to the Earth, what one has to learn, and how one has to learn it. It is the knowledge that although an Earth life may be a terrible, terrible experience, yet it is just the twinkling of an eye in the time of the Greater Life.

Poor consolation while we are down here !

JNANI

Đây là một người có hiểu biết, một người đi theo con đường của trí tuệ, người cố gắng tiếp cận với Thực tại Vĩ Đại và cố gắng thoát khỏi những gông cùm, đau đớn của sự sống trên Trái đất. Một người đang tiến gần đến giai đoạn này tức là đang tiến gần đến sự giải thoát hay Phật quả.

This is a person who knows, a person who follows the road of knowledge, one who tries to reach to the Greater Reality and to escape from the shackles and pains of life on Earth. A person who can approach this stage is indeed approaching liberation or Buddhahood.