Tóm tắt nội dung bài viết
- SADHANA – THÀNH TỰU PHÁP
- SADHU – KHẤT SĨ
- SAHASRARA – LUÂN XA VƯƠNG MIỆNG
- SAMADHI – ĐỊNH
- SAMANA – SINH LỰC
- SAMATWA – TÂM QUÂN BÌNH
- SAMSARA – LUÂN HỒI
- SANCHITA KARMA – NGHIỆP QUẢ
- SANNYAS – ĐỜI SỐNG TU HÀNH
- SARASVATI – NỮ THẦN SARASVATI
- SAT – THỰC TẾ TỐI THƯỢNG
- SATYA – SỰ THẬT
- SATYA YUGA – KỶ NGUYÊN CỦA SỰ THẬT
- SEANCES – CÁC BUỔI GỌI HỒN
- SHAKTI – TÍNH NỮ THIÊNG LIÊNG
- SHANTI – BÌNH AN
- SHATSAMPATTI – SÁU TÍNH TỐT
- SHENG JEN – THÁNH NHÂN
- SHENG WANG – THÁNH VƯƠNG
- SHIH FEI – THỊ PHI
- SHIVA – THẦN SHIVA
- SIDDHA – THÀNH TỰU GIẢ
- SIDDHI – THÀNH TỰU
- SILVER CORD – SỢI CHỈ BẠC
- SIN – TỘI LỖI
- SOUL – LINH HỒN
- SPHOTA – SỰ KHAI MỞ
- SPONGES – MIẾNG BỌT BIỂN
- SRI – ĐỨC
- SRIMATI – CÔ/BÀ
- SSU TUAN – BỐN TÍNH TỐT
- STAGES OF LIFE – CÁC GIAI ĐOẠN CỦA CUỘC SỐNG
- SUB-CONSCIOUS – TIỀM THỨC
- SUSHUMNA – KÊNH NĂNG LƯỢNG SUSHUMNA
- SUTRA – KINH
- SVAHA – TA BÀ HA
- SWADHISHTHANA CHAKRA – LUÂN XA XƯƠNG CÙNG
- SWAMI – ĐẠO SƯ ẤN ĐỘ
SADHANA – THÀNH TỰU PHÁP
Đây là một từ liên quan đến các phép rèn luyện khác nhau trong tâm linh. Thành tựu pháp đặc biệt là bốn phương tiện để đạt được sự giải phóng khỏi ham muốn. Nó cũng là một phần của Dama – sự Im Lặng (xem mục Dama – Im lặng). Các phép rèn luyện này đưa tới sự tự do khỏi ham muốn và những thứ tương tự, không cần phải viết chi tiết về nó ở đây bởi vì toàn bộ cuốn sách này đã được dành cho nó!
This is a word which relates to various spiritual disciplines. Sadhanas are especially four means of attaining freedom from desires. It is also part of Dama (see under Dama).
The disciplines are freedom from lust and similar, and need not be detailed because this whole book is devoted to them !
SADHU – KHẤT SĨ
Một người thánh thiện, có thể là một ẩn sĩ, nhưng thường là một vị thầy tu. Một người đã rời chùa hoặc tu viện để đi lang thang trong quần chúng được gọi bằng cái tên ‘Sadhu’ – khất sĩ, theo cách tương tự, trong Thiên Chúa giáo, người này sẽ được gọi là Cha hoặc Đức Cha.
A holy man, maybe a hermit, but particularly a monk. A person who leaves a lamasery or monastery and wanders among the people is given the term ‘Sadhu’ in much the same way as among Christians a similar person would be called ‘Father’ or ‘Reverend.’
SAHASRARA – LUÂN XA VƯƠNG MIỆNG
Đây là trung tâm vật lý cao nhất trong quan niệm Yoga. Nó là trung tâm thứ bảy, và mặc dù có tổng cộng chín trung tâm, như đã nêu trong cuốn sách này, chỉ có bảy trung tâm được biết đến ở phương Tây.
Luân xa vương miệng còn được gọi là Hoa sen ngàn cánh, một người có nhãn thông có thể thấy nó ở trên đỉnh đầu giống như một đài phun nước tỏa ánh sáng vàng, và mỗi các cánh hoa ở đáy đều mang một màu sắc khác nhau mà trí tưởng tượng của bạn có thể hình dung.
This is the highest of the physical centres of Yogic consciousness. It is the seventh, and although, as previously stated in this book, there are nine centres, only seven are named in the West.
Sahasrara is also called The Thousand-petalled Lotus, and a clairvoyant can see this emerging from the top of the head like a fountain of golden light, and all the ‘petals’ around the base are of every different colour imaginable.
SAMADHI – ĐỊNH
Đây là một trạng thái nhận thức đặc biệt sâu sắc về ‘hiện thực’. Trong một số giai đoạn nhất định, khi một người đã tiến xa (trên đường Đạo), người ấy sẽ đạt đến trạng thái ‘siêu ý thức’, ở đó người ấy nhận thức được thực tại thiêng liêng, thứ không thể được chứng minh nhưng người ấy BIẾT rằng nó đúng.
Nó cũng là một dạng tri thức đặc biệt mà người đó nhận được từ sự khai sáng thình lình. Một người có thể đã suy tưởng nhiều về ý nghĩa của một từ, và rồi bất ngờ người ấy có được sự mặc khải thoáng qua, mang lại ngay lập tức và bất ngờ toàn bộ ý nghĩa của từ đã được suy ngẫm.
This is a special state of being more than acutely aware of ‘reality.’ In certain stages, when a person has progressed far, one gets to a ‘super-conscious’ state in which one is aware of divine realities, which cannot be proven but of which one KNOWS that they are true.
It is also a special form of knowledge in which one receives spontaneous enlightenment. A person can be pondering upon the meaning of a word, and one can have a sudden flash of revelation which gives instantly and unexpectedly the whole meaning of that which had been pondered upon.
SAMANA – SINH LỰC
Ở trung tâm của đám rối dương[1], có một thứ thường được gọi là ‘sinh lực’. ‘Đó là một nguồn sáng có thể thấy rõ bởi bất kỳ người nào có nhãn thông phát triển. Màu sắc của nó bị ảnh hưởng bởi dịch dạ dày ở khu vực xung quanh, và do đó phần lớn thời gian nó có màu xanh lục hơi đục, giống như ngọc bích, khi quá trình tiêu hóa diễn ra, nó có thể có màu vàng sữa.
At the centre of the solar plexus there is what is usually termed ‘a vital force.’ It is an emanation which can clearly be seen by any developing clairvoyant. The colour is affected by the gastric secretions in the vicinity, and thus most times it is of a cloudy green, something like jade, or, when slight digestion is proceeding, it may be like a yellowish form of milk colour.
SAMATWA – TÂM QUÂN BÌNH
Sự ôn hòa trong tính khí, sự tĩnh lặng của tâm trí, hoàn toàn không có sự bất mãn, ghét bỏ hay đối kháng. Một trạng thái của tâm trí ở đó một người có thể nhìn nhận mọi việc một cách công bằng, không có sự thiên vị hoặc thù ghét.
Tranquillity of temperament, placidity of mind, an entire absence of discontent, dislike, or antagonism. A state of mind where one is able to consider dispassionately, without bias or rancor.
SAMSARA – LUÂN HỒI
Con người đến Trái đất theo chu kỳ sinh ra, sống, chết, lập kế hoạch tái sinh và đầu thai hết lần này đến lần khác theo một chu kỳ bất tận, chu kỳ ấy sẽ không kết thúc cho đến khi người đó đã đi qua mọi cung và mọi góc phần tư Hoàng đạo, học được điều cần phải học, những điều sẽ giải phóng anh ta khỏi sự ràng buộc của xác thịt, và do đó giải phóng khỏi sự cần thiết phải tái sinh.
People come to the Earth in a cycle of birth, living, death, planning, and rebirth time after time in an endless cycle which remains endless until one progresses through every sign and every quadrant of the zodiac, and learns that which has to be learned, learns that which liberates one from the ties of the flesh, and thus from the necessity of reincarnating.
SANCHITA KARMA – NGHIỆP QUẢ
Nhiều người cho rằng Nhân quả là một quy luật tàn nhẫn, nghiêm khắc, không dung tha, nhưng sự thật không phải vậy.
Chúng ta có thể cất rất nhiều nghiệp quả của mình ‘sang một bên’, nghĩa là, “cấp đông” chúng trong kho lạnh, để xem người sở hữu xui xẻo của chúng sẽ xoay xở như thế nào. Nếu sau đó người ấy tiến bộ và chân thành cố gắng giúp đỡ người khác, những ‘nghiệp quả được cấp đông’ của anh ta có thể được tha thứ, khi bạn tha thứ cho người khác tội lỗi mà họ đã gây ra cho mình thì người khác cũng sẽ tha thứ cho bạn những điều không tốt bạn đã làm.
Thượng Đế nhân từ và công bằng, nhưng với một sự công bằng được điều chỉnh và dung hòa bởi lòng trắc ẩn. Không ai sinh ra trên Trái đất để phải chịu đựng nhiều hơn giới hạn của mình. Không ai phải trả lại số nợ cao quá đáng. Do đó, những nghiệp quả cấp đông có thể được hủy bỏ, cho qua, loại trừ, nếu như người bị vướng vào nghiệp quả đó chứng tỏ rằng anh ta hoặc cô ta đáng được tha thứ.
Để minh họa, chúng ta hãy giả sử rằng một người đã sống rất tàn nhẫn trong quá khứ. Luật nhân quả không có nghĩa là người ấy phải hứng chịu sự tàn nhẫn vì điều này, bởi vì nếu người ấy được tái sinh và cố gắng hết lòng để chuộc lỗi bằng sự tử tế, thì nghiệp quả của sự tàn nhẫn sẽ bị loại bỏ.
Many people regard Karma as cruel, relentless, implacable, but that is not so.
People can have a lot of their Karma ‘set aside,’ that is, put in cold storage to see how the unlucky possessor manages. Then, if the person makes progress and honestly tries to help others, his ‘stored Karma’ can be forgiven him, for as you forgive others their sins against you so shall others forgive you the sins you have committed against them.
The God of all is merciful and just, but with a justness tempered and modified by compassion. No one born of Earth is ever called upon to suffer more than is his or her limit. No one ever has to ‘pay back’ that which would be crippling. Thus it is that stored Karma can be voided, bypassed, discarded, if the person being saddled with such Karma proves that he or she is worthy of forgiveness.
As an illustration let us assume that a person has been very cruel indeed in the past. Karma does not mean that a person has to suffer cruelty because of that, because if a person is reborn and strives conscientiously to atone by kindness, then the Karmic cruelty is discarded.
SANNYAS – ĐỜI SỐNG TU HÀNH
Từ này đề cập đến một cuộc sống buông bỏ hoàn toàn. Nó thường được dùng để nói đến trường hợp của một người đã gia nhập nhà thờ hoặc tu viện và đã nguyện dành toàn bộ cuộc đời mình để theo đuổi sự hiểu biết. Ở đây, cũng xin nhắc lại là anh ta không thể tiến bộ trừ khi anh ta cho đi một cách vô tư, trừ khi anh ta sẵn sàng hy sinh thứ mà anh ta muốn cho mình và trao tặng nó vì lợi ích của người khác. Đây là giai đoạn cuối cùng trong bốn giai đoạn mà cuộc sống của một cá nhân bị chia rẽ.
Có một ý nghĩa thứ hai cho từ Sannyas, đó là một nghi lễ nhập môn trong đó người chuẩn bị trở thành nhà sư thực hiện những lời thề cuối cùng của sự từ bỏ hoàn toàn và rút lui khỏi thế giới.
This actually refers to a life of complete self-denial. It is usually said in the case of a person who has entered a lamasery or a monastery and who has dedicated the whole of his life to the attainment of knowledge. Here again he cannot progress unless he freely gives, unless he is willing to sacrifice that which he wanted for himself and give it for the good of others. This is the last of the four stages into which the life of an individual is divided.
There is a second meaning of Sannyas, and it is an initiation during which a person preparing to be a monk takes the final vows of complete renunciation and withdrawal from the world.
SARASVATI – NỮ THẦN SARASVATI
Hầu hết mọi tôn giáo đều có một ‘Mẹ thiêng’. Niềm tin Thiên Chúa giáo có Đức Mẹ, tín ngưỡng Lạt ma Tây tạng có Thánh Mẫu, và cũng có một Đức Mẹ là người thân cận của Brahma (Phạm Thiên).
Sarasvati là Nữ thần của Sự tu tập và là vị thánh bảo trợ cho nghệ thuật.
Most religions have ‘a Divine Mother.’ There is a Divine Mother of the Christian belief, a Divine Mother of the Lamastic belief, and a Divine Mother as a consort of Brahma.
Sarasvati is the Goddess of Learning and the Patron Saint of the Arts.
SAT – THỰC TẾ TỐI THƯỢNG
Từ này, theo thuật ngữ phương Tây, có thể được ví như sự tồn tại tuyệt đối, hoặc một Thực thể thuần khiết không thuộc về Trái đất. Đó là thực tại, là Chân ngã, mà chúng ta sẽ trở thành nếu chúng ta sống đúng và chờ đợi đủ lâu.
This in a Western term could be likened to absolute existence, or a pure Being not upon the Earth. It is the reality, the Overself, that which we shall become if we behave ourselves and wait long enough.
SATYA – SỰ THẬT
Từ này có nghĩa là sự thành thật, sự từ chối lừa gạt người khác. Nó được gọi là giới kiêng thứ hai. Một người phải hoàn toàn thành thật, hoàn toàn trung thực với chính mình, cũng như với người khác, nếu người ấy muốn tiến bộ.
This means truthfulness, and abstention from deceiving others. It is known as the Second of the Abstinencies. One must be completely truthful, completely honest with oneself, as with others, if one is to make progress.
SATYA YUGA – KỶ NGUYÊN CỦA SỰ THẬT
Đây là kỷ nguyên đầu tiên trong bốn kỷ nguyên của thế giới. Các tôn giáo khác nhau phân chia các thời kỳ của thế giới theo những số năm nhất định và Satya Yuga – Kỷ nguyên của sự thật, còn được gọi là Krita, là thời kỳ kéo dài 1.728.000 năm.
This is the first of the four-world periods. Various religions divide world periods into a certain number of years, and Satya Yuga, also known as Krita, divides the periods into 1,728,000 years.
SEANCES – CÁC BUỔI GỌI HỒN
Việc liên lạc với ‘Thế giới bên kia’ thật ra dễ dàng đến bất ngờ. Thật dễ dàng để liên lạc với các linh tinh, những kẻ giả vờ là một người bạn hoặc người thân quá cố của bạn.
Có một số người nhất định, không nhất thiết phải tiến hóa cao, không nhất thiết là người tốt, cũng không nhất thiết là người xấu, mà là một số người nhất định, thông qua các chiêu trò trong việc điều chỉnh sự trao đổi chất, có thể tăng rung động của mình để nó gần đúng với rung động cơ bản của một số thực thể nào đó trong trung giới. Người ấy, khi đó được gọi là người đồng (một phương tiện để liên lạc), nhận được thông tin từ một người đã giã từ thế giới gần đây hoặc không gần đây.
Việc sử dụng các thông điệp như vậy cực kỳ nguy hiểm, trừ khi người trung gian này quá uy tín, có nghĩa là, trừ khi bạn biết chắc rằng khả năng của cô đồng này vượt ngoài mọi sự nghi ngờ. Điều này không có nghĩa là cô đồng sẽ nhất định lừa dối bạn, nhưng cô ta có thể không đủ trí tuệ hoặc kiến thức giúp phân biệt đâu là thật, đâu là giả.
Nhìn chung, những người đã từ giã cuộc sống thường quá bận rộn để gửi những tin nhắn vô nghĩa, họ có việc phải làm, có lẽ là chuẩn bị cho một kiếp sống mới. Vì vậy, bà dì Fanny sẽ không quay lại và nhắc bạn tưới hoa, hoặc nói với bạn rằng bản di chúc đã thất lạc từ lâu của bà ấy nằm trong ngăn kéo thứ ba của tủ quần áo!
It is surprisingly easy to get in touch with ‘the Other Side.’ It is surprisingly easy to get in touch with elementals who pretend to be one’s dearly departed friend or relative.
There are certain people, not necessarily evolved, not necessarily good, not necessarily bad, but certain people who, through some quirk of metabolism, can raise their vibrations so that it approximates to the harmonic of a fundamental vibration of some entity in the astral world. It may be that the person, who is then called ‘a medium’ (a medium for communication), receives information from some person who has recently, or not so recently, left the world.
It is highly dangerous to use such messages unless the medium is extremely well known, that is, unless you know that the medium is beyond suspicion. By this it is not meant that the medium will necessarily cheat you, but she may not have the intellectual or educational attainments which will enable her to discriminate between that which is fraudulent and that which is genuine.
In general people who have passed beyond this life are far too busy to send senseless messages, they have a job to do, perhaps preparing for a fresh incarnation. So Aunt Fanny will not come back and remind you to water the flowers, or tell you that her long-lost Will is in the third drawer down of the old tallboy !
SHAKTI – TÍNH NỮ THIÊNG LIÊNG
Ở đây một lần nữa chúng ta lại nói về Mẹ vũ trụ. Đức Mẹ là nguyên tắc của năng lượng nguyên thủy. Bà kiến tạo, bảo tồn và kết thúc Vũ trụ. Tính nữ cũng đại diện cho các lực được nhìn thấy trong Vũ trụ hiển lộ.
Thế giới này là một thế giới mang tính âm, vì vậy nguyên tắc âm là nguyên tắc của tính nữ. Khi chúng ta từ giã thế giới này, chúng ta di chuyển đến một thế giới mang tính dương, nói theo truyền thuyết là thế giới của Chúa Cha. Ở đây trên Trái đất, chúng ta đang ở trong thế giới Nữ thần, nguyên tắc mang tính âm. Sức mạnh đến từ tính nữ là những năng lực như nhãn thông, nhĩ thông, thần giao cách cảm, thấu cảm và tương tự, và những lực này cũng bao trùm những hình ảnh phát sinh không liên quan đến hoạt động suy nghĩ.
Quyền năng thứ ba xuất phát từ tính nữ, đó là quyền năng của âm thanh, quyền năng của giọng hát, quyền năng sáng tác âm nhạc.
Người Hindu tin rằng một người phải biết về ân sủng của Đức Mẹ trước khi nắm bắt rõ ràng được những khía cạnh của Chúa Cha.
Here again we have the Mother of the Universe. The Mother is the principle of Primal Energy. She is that which creates, preserves and ends the Universe. It is, also, the forces seen in the manifested Universe.
The world here is a negative world, so the negative principle is the feminine principle. When we move beyond this world we move to a positive world, we move, in terms of esoteric lore, to the God-world. Here on Earth we are in the Goddess-world, the negative principle.
The powers which come from the Goddess principle are those to do with clairvoyance, clairaudience, telepathy, psychometry, and similar, and these powers also embrace those which are thought pictures which arise without thought activity.
A third power which comes from the female principle here, is the power of sound, the power of vocal expression, the power of composing music.
It is a Hindu belief that one has to know of the grace of the God-Mother before the true aspect of God becomes apparent.
SHANTI – BÌNH AN
Trong các tu viện Lạt ma và tu viện Phật giáo, từ Shanti, có nghĩa là bình an, sẽ được lặp lại ở phần cuối của mỗi bài thuyết pháp.
Trong các tu viện Lạt ma, những người đang dùng bữa sẽ được nghe từ này để những suy nghĩ của họ không quá tập trung vào khía cạnh vật lý đơn thuần của thực phẩm. Vào cuối bài tụng, người chủ tọa sẽ thường nói ba lần, ‘Om, Shanti, Shanti, Shanti.’ Nó chỉ đơn thuần là lời chúc bình an giống như câu ‘Pax vobiscum’ được nhắc đi nhắc lại ở các tu viện Công giáp, có nghĩa là ‘Bình An đến với bạn.’
In lamaseries and Buddhist monasteries the word Shanti, which means peace, will be repeated at the end of a discourse.
In Tibetan lamaseries those who are having a meal are read to so that their thoughts may be distracted from the merely physical aspect of food. At the end of the reading the Lector will often say three times, ‘Om, Shanti, Shanti, Shanti.’ It merely means that it is an exhortation to peace much as in certain Christian monasteries the words, ‘Pax vobiscum’ are repeated, meaning ‘Peace be with you.’
SHATSAMPATTI – SÁU TÍNH TỐT
Một người đang theo học một bậc thầy minh triết, với mục đích bảo đảm tự do khỏi những ham muốn và dục vọng của xác thịt, sẽ được dạy sáu điều chính, đó là:
- Shama. đó là khả năng giữ bình tĩnh và định hướng suy nghĩ của mình, kiểm soát tâm trí để những ham muốn của cơ thể được đặt sang một bên.
- Dama. Đây là một hệ thống Kỷ luật cho phép người ta điều khiển cơ thể sau khi tâm trí được nâng lên trạng thái trong đó những ham muốn xác thịt đã được thanh lọc.
- Uparati. Hệ thống này dạy người ta không ham muốn tài sản của người bên cạnh. Nó dạy người ta trở nên cẩn trọng trong việc lựa chọn những người mình kết giao và những gì mình sở hữu; nó dạy người ta bằng lòng với những gì mình có.
- Titiksha. Đây là khả năng chịu đựng một cách vui vẻ và kiên nhẫn những khó khăn đang thúc đẩy chúng ta bởi những nghiệp quả đang phát triển của chúng ta.
- Shraddha. Theo quy tắc này, một người phải chân thành và trung thực với chính mình cũng như với người khác. Anh ta phải xé tan những ảo ảnh và sự giả dối bao quanh mình. Theo thuật ngữ phương Tây, nó ám chỉ rằng người ta không nên là anh chàng ‘Walter Mitty’[2].
6. Samalana. Nghĩa là một người có thể tập trung trí lực và năng lực vào một mục đích duy nhất. Người ấy không bị quấy rầy bởi những phiền nhiễu tạm thời. Thay vào đó, người ấy sẽ theo đuổi một con đường kiên định thẳng tiến để bảo đảm sự tự do khỏi luân hồi.
A person who is studying with an advanced Guru, with the aim of securing liberation from the lusts and desires of the flesh, will be taught in the main six things, which are :
-
Shama, which is the ability to remain tranquil and to direct one’s thoughts, to control the mind so that the lusts of the body are set aside.
-
Dama. This is a system of Disciplines which enables one to control the body after the mind has been raised to a state when body desires can be exorcised.
-
Uparati. This system teaches one not to desire the possessions of one’s neighbour. It teaches one to become circumspect in choosing one’s associates and one’s possessions ; it teaches one to be content with what one has.
-
Titiksha. This is the ability to endure cheerfully and patiently the difficulties which are thrust upon us by our evolving Karma.
-
Shraddha. Under this system one has to be sincere and honest with oneself and with others. One must tear away the illusions and the falsity which surround one. In Western terms it implies that one should cease to be a ‘Walter Mitty.’
-
Samadhana. Here one is able to concentrate one’s forces, one’s abilities, to a single purpose. One is not turned aside by temporary distractions. Instead, one pursues a steadfast path straight ahead to secure freedom from reincarnating.
SHENG JEN – THÁNH NHÂN
Đây là danh từ mà người Trung Hoa gọi một cao nhân, một người học rộng, một nhà hiền triết, một người nhân ái, một người có thể thu phục người khác bằng sự tử tế và giữ vững kỷ cương bằng lòng từ chứ không phải bằng vũ lực. Từ đây chúng ta có:
This is what the Chinese call a wise man, one who has studied much, a sage, a good man, one who can control others with kindness and maintain discipline by kindness rather than by force. From it we have :
SHENG WANG – THÁNH VƯƠNG
Đó là một nhà cai trị lý tưởng, một người có trí tuệ bên trong, cùng với năng lực trở thành một nhà cai trị giỏi.
Which is an ideal ruler, one who has inner wisdom together with the ability to be a good ruler.
SHIH FEI – THỊ PHI
Đây là các mặt đối lập, đúng và sai, sự thật và sự giả, hay sai sót. Cái gì đúng và cái gì không đúng.
This is the opposites, right and wrong, truth and lies or errors. That which is correct and that which is incorrect.
SHIVA – THẦN SHIVA
Đây là một từ mang nhiều ý nghĩa. Trong bộ ba vị thần của Ấn Độ giáo, từ này có nghĩa là vị thần làm chúng ta tan biến khỏi Trái đất, là sức mạnh hủy diệt giải phóng con người khỏi cơ thể trên Trái đất. Đây là một vị Thần được tôn kính bởi các yogi tìm kiếm sự giải thoát khỏi xác thịt.
Chúng ta có ba hình thức, đó là sinh, thành và tử. Có một vị Thần quyết định khi nào chúng ta sẽ được sinh ra. Có một vị Thần giám sát chúng ta trong suốt cuộc đời, và cũng có một vị Thần (Shiva) ban cho chúng ta sự giải thoát khỏi Trái đất dưới dạng cái chết.
This is a word with many meanings. In the Hindu trinity of Gods it means the God who dissolves us from the Earth, the power called the destroyer which releases humans from the earth-body. It is a ‘God’ venerated by Yogis who seek release from the flesh.
We have three forms, which is birth, life, and death. There is a ‘God’ which determines when we shall be born. There is a ‘God’ which supervises us during life, and there is a ‘God’ (Shiva) which gives us release from Earth in the form of death.
SIDDHA – THÀNH TỰU GIẢ
Đây là một người đã tiến hóa qua nhiều chu kỳ đầu thai khác nhau, và giờ đây trở thành một ‘Linh hồn hoàn hảo’, người này chưa đạt đến giai đoạn Thánh linh thực sự, nhưng đang tiến triển tới đó và do đó đang ở giai đoạn Á Thần.Từ đây, chúng ta có:
This is one who has progressed through the various cycles of incarnations, and is now a ‘Perfect Soul,’ one who has not yet reached the stage of actual Divinity, but who is progressing and is therefore at the stage of semi-Divinity.
From this we have :
SIDDHI – THÀNH TỰU
Điều này có nghĩa là sự hoàn hảo về tinh thần. Nó cũng có nghĩa là một người có sức mạnh thần thông đáng kể.
This means spiritual perfection. It also means that one has considerable occult power.
SILVER CORD – SỢI CHỈ BẠC
Giống như đứa trẻ mới sinh được kết nối với mẹ bằng dây rốn, chúng ta cũng được kết nối với Linh hồn bằng Sợi chỉ bạc. Giống như con rối được kết nối với chủ nhân của nó bằng một sợi dây, chúng ta cũng được kết nối với người điều khiển con rối của mình bằng Sợi chỉ bạc.
Sợi chỉ bạc có tên gọi như vậy vì nó được cấu thành bởi các hạt di chuyển rất nhanh mang tất cả các màu từng tồn tại, tạo thành màu như màu bạc. Vô số màu sắc được thấy bởi người có nhãn thông như một màu bạc trắng xanh tinh khiết.
Sợi chỉ này có thể mở rộng đến vô hạn và nó không có giới hạn. Khi một người du hành thể vía, cơ thể bên trong tách ra khỏi lớp vỏ da thịt bên ngoài và trôi đi ở phần cuối của Sợi chỉ bạc giống như cách bạn thả diều ở cuối sợi dây. Khi cơ thể đòi hỏi thể vía quay lại, thể vía sẽ được cuốn trở lại giống như cách người ta cuốn dây diều.
Mọi thứ chúng ta làm trên Trái đất đều được truyền tải tới Linh hồn thông qua Sợi chỉ bạc. Bất cứ điều gì Linh hồn muốn nói với chúng ta cũng đều được truyền xuống tiềm thức, nơi các thông tin được lưu trữ cho đến khi chúng ta cần, và được truyền xuống qua đường Sợi chỉ bạc.
Khi chúng ta kề cận cái chết, thì Sợi dây bạc mỏng dần và xơ xác; giống như một thai nhi chết yểu trong bụng mẹ có dây rốn bị đứt, thân xác vật lý cũng chết khi sợi dây bạc bị cắt đứt khỏi Linh hồn và ‘Chiếc đĩa vàng bị vỡ tan’. Chiếc đĩa vàng ở đây tất nhiên là hào quang hoặc lực dĩ thái bao quanh đầu trong khi sống và rời đi vào lúc chết.
Just as the new-born child is connected to its mother by the umbilical cord, so are we connected to our Overself by the Silver Cord. Just as the puppet is connected to the puppet master by a bit of string, so are we connected to our puppet master by the Silver Cord.
The Silver Cord has its name because, being composed of rapidly rotating particles of all the colours in existence, it appears to be silver. The myriad colours reflect to the clairvoyant as a pure bluish-white silver.
This cord is infinitely extensible, and it has no limitations. When a person is doing astral travel, the inner body separates from the outer sheath of flesh and floats away at the end of the Silver Cord in much the same way that you can let a kite up at the end of a cord. When the body demands the astral body, the latter is reeled in just the same way as a kite is reeled in.
Everything that we do on Earth is transmitted to the Overself by way of the Silver Cord. Anything the Overself wants to tell us is transmitted downwards to the sub-conscious, where the information is stored until we want it, transmitted downwards by way of the Silver Cord.
When we come to death, then the Silver Cord thins and parts ; just as a baby ‘dies’ to its mother when the umbilical cord is severed, so does the flesh body die to the Overself when the Silver Cord be severed ‘and the Golden Bowl be shattered.’ The Golden Bowl, of course, is the nimbus or higher etheric force which surrounds the head during life and departs at the moment of death.
SIN – TỘI LỖI
Tội lỗi là gì? Tội lỗi là thứ mà một bộ phận tu sĩ ở bất kỳ thời nào coi là không nên làm. Trên thực tế nó là một thuật ngữ khá vô nghĩa. Vào thời nay việc sinh con dường như được cho là một tội lỗi, bởi vì người ta nói rằng trẻ em được sinh ra trong tội lỗi. Thật là vô lý! Nếu không có sự sinh sản sẽ không có giống nòi và không có cả các tu sĩ.
Các ‘Tội lỗi’ bao gồm sự kiêu ngạo, tham lam, tham ái, tức giận, háu ăn, đố kỵ và lười biếng. Đây là những tội lỗi cơ bản, cha đẻ của mọi tội lỗi, tất cả những tội lỗi khác đều bắt nguồn từ chúng.
Sự kiêu ngạo, tất nhiên, chỉ là sự hiểu lầm về khả năng của chính mình. Sự tham lam biến mất khi đã có được thứ đồ đáng thèm muốn. Tham ái là một tên gọi khác của ham muốn tình dục mà nếu không có nó, giống nòi sẽ không được tiếp tục, vào thời xưa tình dục từng được trưng diện như một phần thưởng cho những ai vâng lời giới tu sĩ.
Trên thực tế, tình dục, thứ được coi là một tội lỗi lớn hiện nay, từng được giới tu sĩ ưa dùng cho việc thu hút dân chúng đến đền thờ. Các tu sĩ tổ chức những buổi biểu diễn khiến bất kỳ ai ngày nay cũng sẽ phải trố mắt. Các tu sĩ cũng từng đưa ra luật rằng mọi phụ nữ chưa kết hôn trong khu vực mỗi năm phải bán dâm một lần cho bất kỳ người đàn ông nào trong khuôn khổ đền thờ sẵn sàng trả tiền cho cô ta.
Tội lỗi là thứ mà giới tu sĩ e ngại có thể làm suy yếu sức mạnh của họ, làm suy yếu quyền lực của họ. Cách tốt nhất để tránh xa tội lỗi là tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc “Đối xử với người khác như cách bạn muốn được đối xử.” Nếu bạn không muốn điều gì xảy ra với mình, thì đừng làm điều ấy với bất kỳ ai khác. Hãy làm điều này, sống theo điều này, và bạn sẽ được an toàn.
What is sin ? Sin is that which a group of priests at any time consider to be undesirable. Actually it is a rather meaningless term. At present procreation seems to be rather a sin, because it is stated that children are born in sin. How can they be ? Without procreation there would be no race and no priests.
‘Sins’ include pride, covetousness, lust, anger, gluttony, envy, and laziness. These are the main sins, the parent sins, and all others derive from them.
Pride, of course, is only a misunderstanding of our abilities. Covetousness disappears when the coveted article has been obtained. Lust is another name for the sexual drive without which the race would not continue, and sex was held out in days of old as a reward by the priests for those who obeyed the priests.
Sex, in fact, now regarded as a major sin, used to be much favoured by the priesthood for attracting the populace to the temples. The priests used to stage shows which would make anyone’s eyes fairly stick out nowadays. The priests also used to make it a law that every unmarried woman in the land should once a year prostitute herself to any man who in the temple grounds offered her money.
Sin is that which has been adjudged by the priesthood to be something which can weaken their own force, weaken their own power. The best way to avoid sin is to rigidly adhere to the rule ‘Do as you would be done by.’ If you wouldn’t like it to be done to you, then don’t do it to anyone else. Do that, live by that, and you are safe.
SOUL – LINH HỒN
Một từ hay bị hiểu lầm. Đó chính là Chân ngã của chúng ta, Linh hồn của chúng ta, chủ nhân con rối của chúng ta, cái ‘Tôi’ thực sự. Linh hồn chỉ đang sử dụng thân xác của chúng ta để học những bài học trên Trái đất, những thứ không thể học được trong thế giới linh hồn.
A much misunderstood word. It is our Ego, our Overself, our puppet master, the real ‘I.’ That spirit which is using our flesh body in order to learn things on Earth which could not be learnt in the spirit world.
SPHOTA – SỰ KHAI MỞ
Đây là một thứ, có lẽ là một ý nghĩ, hoặc một số âm thanh đặc biệt (chẳng hạn như ‘Om’), khiến tâm trí mở ra như một bông hoa trong ánh nắng ban mai. Nó là thứ kích thích tâm trí của chúng ta để có được tỉnh thức bất ngờ. Đó là điều mà chúng ta cố gắng thành tựu trên Trái đất để trở thành những bậc giác ngộ.
This is something, perhaps a thought, or some special sound (such as ‘Om’), which makes the mind open like a blossom in the sunlight. It is something which stimulates our mind to unexpected awareness. It is that for which we strive upon Earth in order that we may become enlightened beings.
SPONGES – MIẾNG BỌT BIỂN
Bạn có lẽ đang tự hỏi miếng bọt biển có liên quan gì đến một cuốn Từ điển như thế này, nhưng có rất nhiều con người đang sống như những bọt biển di động, họ thu nạp thông tin và giữ một khối thông tin không tiêu hóa được bên trong não. Đó là những thông tin vô ích.
Bọt biển di động thường là những người hay làm việc thiện. Họ biết mọi thứ trên lý thuyết, nhưng họ thiếu tính ứng dụng. Họ chỉ có thể ‘làm điều tốt’ trên lý thuyết nhưng không thể hoặc không đủ tiến hóa để thực sự làm bất cứ điều gì hữu ích.
Bọt biển di động thu thập thông tin nhưng không thu thập sự minh triết. Họ là những sinh vật đáng thương, những người tạo nên một lớp vỏ cứng nhắc của sự ích kỷ xung quanh mình, và sau đó tự hỏi tại sao thế giới không cúi đầu tôn kính trước họ.
You may wonder what sponges have to do in a Dictionary like this, but there are many people who are just human sponges, they suck up information which remains as an undigested mass inside the brain. It is useless information.
Human sponges are often ‘do-gooders.’ They know everything in theory, but they lack the application. They can only ‘do good’ in theory, they are not able or sufficiently evolved to really do anything to help.
Human sponges suck up information without obtaining any knowledge. They are tragic creatures who make a hard shell of selfishness around them, and then wonder why the world does not bow down in veneration.
SRI – ĐỨC
Từ này chỉ đơn giản có nghĩa là ‘Đức’ hoặc ‘Đấng’ khi nó được sử dụng làm tiền tố trước tên của một người thánh thiện hoặc một cuốn sách thiêng. Còn đâu nó được sử dụng theo nghĩa giống như người Anh sử dụng từ ‘Ngài’ hoặc người Mỹ sử dụng ‘Mr’ (ông).
This merely means ‘Reverend,’ or ‘Holy,’ when it is used as a prefix to a holy personality or a sacred book. Otherwise it is used in much the same sense as English people use the word ‘Esquire,’ or the Americans use ‘Mr.’
SRIMATI – CÔ/BÀ
Một cách gọi tên phổ biến ở Ấn Độ. Nó tương đương với ‘Cô’ hoặc ‘Bà’ hoặc ‘Quý cô’ hoặc ‘Quý bà’. Không có gì thần bí, không có gì mang tính tôn giáo về nó, nó chỉ là một dạng xưng hô chung chung dành cho phụ nữ có địa vị cũng như không có địa vị.
A form of address prevalent in India. It is the equivalent of ‘Miss’ or ‘Mrs.’ or ‘Senorita’ or ‘Senora.’ There is nothing mystical, nothing religious about it, it is just a generic form of address for ladies with or without culture.
SSU TUAN – BỐN TÍNH TỐT
Đây là bốn yếu tố cần thiết của một con người:
- Có ‘nhân tính.’
- Có ‘lương tri’ đúng đắn.
- Có lễ nghĩa đúng đắn.
- Có trí tuệ trưởng thành.
This is the four essentials to humanity :
-
Being ‘human.’
-
Having the right sort of ‘righteousness.’
-
Having a correct sense of propriety.
-
Having mature wisdom.
STAGES OF LIFE – CÁC GIAI ĐOẠN CỦA CUỘC SỐNG
Có bốn giai đoạn chính của cuộc đời. Đầu tiên là:
- Một đứa trẻ được sinh ra, và thông qua trải nghiệm, nó lớn lên và học hỏi. Toàn bộ các yếu tố của cơ thể đang được phát triển và hoàn thiện. Ở giai đoạn này, đứa bé có thể học khá nhanh và không cần nỗ lực nhiều.
- Giai đoạn thứ hai này là giai đoạn mà một người đi làm và kết hôn. Học ở đây là học đủ để giữ công việc, để thăng tiến, nuôi gia đình và đủ tiền để chuẩn bị cho giai đoạn ba.
- Trong giai đoạn ba người đó đã nghỉ hưu, hoặc sắp nghỉ hưu. Có nhiều hoạt động tinh thần hơn, và có nhiều thời gian hơn để dành cho những thứ mà trước đây người ấy chưa từng ngó ngàng tới.
4. Trong giai đoạn thứ tư, người ấy ‘tiêu hóa’ những trải nghiệm trong suốt cuộc đời và có thể gửi những ấn tượng dọc theo Sợi chỉ bạc cho Linh hồn về tất cả những gì thu lượm được trong cuộc sống cho đến nay. Đến giai đoạn thứ tư Linh hồn mới thực sự gặt hái được nhiều nhất.
There are four main divisions of life. The first :
-
A child has been born, and through experience it develops and learns. The whole faculties of the body are being developed and improved. At this stage the person is able to learn fairly rapidly and without great effort.
-
This second stage is a stage during which a person takes employment, and gets married. The learning here is enough to keep the job, to get promotion, to raise a family, and to make enough money in order to prepare for stage three.
-
In stage three the person has retired, or is about to retire. There is more cultural activity, and more time to devote to the things which have not been attended to before.
-
In the fourth stage one ‘digests’ the experiences of the lifetime, and is able to send impressions along the Silver Cord to the Overself of all the gleanings of the life to date. The Higher Self does not start to profit greatly until the fourth stage.
STONES – ĐÁ
Đá là vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến chúng ta, đến suy nghĩ của chúng ta, đến sức khỏe và vận may của chúng ta. Do đó, ở cuối Từ điển này có một Phụ lục đặc biệt (Phụ lục B) dành riêng cho đá, bản chất của chúng, ảnh hưởng của chúng, v.v., bạn nên đọc thật kỹ Phụ lục B.
Stones are materials which can exert a very great influence upon us, upon our thoughts, upon our health, and upon our fortunes. Thus it is that at the end of this Dictionary there is a special Supplement (Supplement B) devoted exclusively to stones, their nature, their influence, etc., and it is advised that you carefully read Supplement B.
SUB-CONSCIOUS – TIỀM THỨC
Tiềm thức chiếm phần lớn hơn trong sự cấu thành của một người. Chúng ta chỉ có một phần mười ý thức, và chín phần mười là tiềm thức. Người bình thường không thể khai thác những kiến thức của tiềm thức, nhưng khi một người bình thường không còn bình thường nữa và trở thành Minh triết, toàn bộ tiềm thức có thể được dùng để rà soát kiến thức, và mọi thứ đã xảy ra trong suốt cuộc đời đều được chứa trong tiềm thức.
The sub-conscious has the greater part of one’s make-up. We are only one-tenth conscious, and nine-tenths sub-conscious. The average human is not able to tap the knowledge of the sub-conscious, but when the average human ceases to be average and becomes an Adept, the whole of the sub-conscious can be examined for knowledge, and everything that has happened in human life is contained within the sub-conscious.
SUBTLE BODY – THỂ TÂM LINH
Cơ thể Vi tế bao gồm mười bảy thành phần hoàn chỉnh. Đó là:
- Thị giác.
- Thính giác.
- Khứu giác.
- Vị giác.
- Xúc giác.
- Lưỡi.
- Bàn tay.
- Bàn chân.
- Cơ quan bài tiết.
- Cơ quan sinh dục.
Bảy mục còn lại bao gồm các mục khác nhau như kiểm soát hơi thở, kiểm soát tiêu hóa, tâm trí và trí tuệ.
The Subtle Body consists of seventeen complete components. They are :
-
Sight.
-
Hearing.
-
Smell.
-
Taste.
-
Touch.
-
Tongue.
-
Hands.
-
Feet.
-
Organ of Excretion.
-
Organ of Generation.
The other seven include various items such as breath control, digestion control, mind, and intellect.
SUSHUMNA – KÊNH NĂNG LƯỢNG SUSHUMNA
Khi dòng hỏa lực Kundalini được đánh thức, nó đi qua các trung tâm tâm trí nằm trên kênh năng lượng Sushumna.
Sushumna là một kênh trong thể vi tế, chạy thẳng qua phần bên trong của cột sống. Nó bắt đầu ở chân cột sống và đi thẳng lên đến đỉnh. Cột sống thực chất là một đường ống, phần rỗng bên trong nó chính là Sushumna.
Bên ngoài Sushumna là hai kênh khác; cái bên phải là Pingala và cái bên trái là Ida. Chúng cuộn xoắn vào với nhau và hướng lên trên, sau đó hợp nhất.
Ba kênh này tạo ra Ba Ngôi Cao Quý vốn phổ biến đối với hầu hết các tôn giáo.
When the Kundalini becomes awakened it passes through the centres of conscientious which are actually located in the Sushumna.
The Sushumna is a channel in the subtle body which is straight through the interior of the spine. It starts right at the bottom of the spine and goes right up to the top. The spine in effect, then, is a tube, the hollow part of which is the Sushumna.
Outside the Sushumna are two other channels ; the one on the right is the Pingala, and the one on the left is the Ida. They coil upwards and later unite.
These three channels give rise to the Trinity which is common to most religions.
SUTRA – KINH
Đây là một câu nói ngắn gọn chứa ý tưởng chung của một học thuyết. Nó là một hệ thống mà trong đó nhiều chân lý được cô đọng ngắn gọn lại.
Ở phương Đông, Kinh Vệ Đà và Yoga Điển Tác là những minh họa nổi tiếng nhất.
This is a terse sentence containing a general doctrine. It is a system whereby much truth is compressed into little space.
In the East the Vedanta and Yoga Sutras are the best-known illustrations.
SVAHA – TA BÀ HA
Đây là một câu chân ngôn được thốt ra sau mỗi lời cầu nguyện hoặc trong các phần của nghi lễ tôn giáo. Nó có nghĩa tương tự như ‘Amen’, hay nói cách khác, ‘Hãy là như vậy!’
This is a mantra uttered after a prayer or during parts of a religious ceremony. It means the same as ‘Amen.’ In other words — ‘So be it !’
SWADHISHTHANA CHAKRA – LUÂN XA XƯƠNG CÙNG
Nó nằm xung quanh khu vực cơ quan sinh dục. Nó có hình dạng của một bông sen có sáu cánh hoa. Ở một người chưa phát triển và còn nhiều ham muốn, màu sắc của cánh hoa sẽ là một màu nâu đỏ, một màu rất khó chịu. Khi con người tiến hóa hơn, ánh nâu của màu đỏ sẽ biến mất và trở thành một màu đỏ tươi sáng hơn.
Khi một người tiến hóa cao, màu của luân xa sẽ chuyển sang đỏ cam và trình độ tâm linh càng lớn thì càng có nhiều sắc vàng và càng ít sắc đỏ.
Bông hoa có phần tâm rỗng trong đó xuất hiện sự phát quang, hình thức chính xác của sự phát quang phụ thuộc vào trình độ tiến hóa của chủ nhân luân xa.
This is located around the area of the reproductory organs. It is in the shape of a Lotus containing six petals. In a poorly evolved, lustful person, the colour of the petals will be a very dark-brown red, a most unpleasant colour indeed. As the person becomes more evolved, the brownish part of the red disappears and becomes brighter red.
When a person is evolved the colour changes to orange-red, and the greater the degree of spirituality the more yellow there is and less red.
There is a hollow centre to the flower in which appears radiations, the exact form of which depends upon the state of evolution of the person to whom it is attached.
SWAMI – ĐẠO SƯ ẤN ĐỘ
Từ này giống với từ Guru – Đạo sư. Đó là một Chân sư hoặc một Bậc thầy tâm linh. Từ này được sử dụng trước tên của người đó – Swami A,B và chỉ đơn thuần giống như ‘Giáo sư’, ‘Đức thầy’ hoặc tương tự. Đó là một danh hiệu được trao tặng khi một người đã đạt đến giai đoạn xứng đáng với nó. Nếu bạn muốn bày tỏ sự tôn kính một Swami, bạn sẽ gọi ngài là Swamiji.
This is much the same as a Guru. It is a Master or a Spiritual Teacher. It is used preceding the name of the person — Swami So-and-So — and is merely the same as ‘Professor,’ ‘Holiness,’ or similar. It is a title which is given when one has reached the stage at which it is deserved. If you want to be very respectful to a Swami you will call him Swamiji.
[1] [VMC] Đám rối dương – Mạng lưới dây thần kinh ở ổ bụng
[2] [VMC] Walter Mitty: một nhân vật hay mơ mộng trong văn hóa phương Tây.
Dịch và biên tập: Cộng đồng thiền Việt Nam – VMC