Chương T – Trí Tuệ Người Xưa – Lobsang Rampa

TAI CHI – THÁI CỰC

Các hiền triết Trung Quốc sử dụng từ Thái cực để chỉ nơi chúng ta sẽ trở về khi rời khỏi thế giới này. Nó là nơi sau cùng, hay điểm kết thúc của mọi hóa thân. Nó là nơi bạn đoàn tụ với Linh hồn của chính mình, một trạng thái mà trên Trái đất người ta chỉ có thể ví với ‘phúc lạc’.

The wise men of China used Tai Chi to indicate that to which we return upon leaving this world. It is the Ultimate, or the end of all things incarnate. It is reunion with one’s Overself, and a state which upon Earth one can only liken to ‘bliss.’

TALK – NÓI

Có một thực tế đáng buồn là nhiều người nói quá nhiều và về những thứ mà họ không hiểu đủ.

Người ta chỉ mới nghe được “nửa chuyện” những đã ngay lập tức chạy đến nơi gần nhất và yêu thích nhất của mình để kể lại phóng đại gấp rưỡi nó, và hoàn toàn bịa đặt về nó.

Con người nên giống như ba chú khỉ khôn ngoan, không thấy điều ác, không nghe điều ác, và không nói điều ác; con người nên bắt chước con cú già thông thái, tin rằng người nói ít là người nghe nhiều nhất. Hầu hết mọi người đều phát ra một loạt âm thanh như nước đổ từ thác Niagara, họ lảm nhảm, họ càm ràm, họ cứ mở miệng là để cho tất cả những suy nghĩ lan man, ngớ ngẩn, không trật tự của mình tuôn ra trong một bản nhạc hỗn tạp của những âm thanh không liên quan, và cũng chẳng ăn nhập gì.

Khi người ta nói tức là họ chẳng học gì, và nếu không học, thì họ sẽ quay lại Trái đất này cho đến khi phải học. Thế nên điều tốt nhất mà hầu hết mọi người có thể làm là dán băng dính vào mồm và vểnh tai lên mà nghe.

It is a sad fact that so many people talk too much, and about things of which they have no knowledge.

People get hold of ‘half a story,’ and they immediately rush away to their nearest and dearest and make a story and a half out of it, and complete fiction at that.

People should be like the three wise monkeys, see no evil, hear no evil, and say no evil ; people should be like the wise old owl who believes that those who talk least hear most. Most people emit a torrent of sound like the falling waters of Niagara Falls, they babble, they drivel, they open their mouths and let all their rambling, unsorted, senseless thoughts come pouring out in a cacophony of unrelated sound, discordant sound, too.

When a person is talking, a person is not learning, and if a person does not learn, well they come back to this Earth until they do learn. The best thing that most people could do would be to put a sticking plaster over their lips, and keep their ears wide open.

TAMAS – SỰ Ì TRỆ

Đây là sự ì ạch, lười biếng, thành kiến. Điều này là thứ khiến cho mọi vật duy trì hình thức không đổi.

Khi chúng ta đến rạp chiếu phim, hoặc khi chúng ta ngồi xem TV, chúng ta đang chịu ảnh hưởng của quán tính tĩnh, nếu không có quán tính tĩnh thì chúng ta sẽ không thể nhìn thấy những hình ảnh nhấp nháy không liên tục của phim điện ảnh hoặc TV. Đối với mắt, quán tính tĩnh này có thể được gọi là sự lưu ảnh của mắt.

Một người lười biếng hoặc uể oải là một người ‘ì trệ’.

This is inertia, laziness, prejudice. It is that which enables things to maintain a constant form.

When we go to the cinema, or when we look at television, we are suffering from static inertia, and without static inertia we should not be able to see the intermittent flickering pictures of the cinematograph film or of television. In the eyes this static inertia could be termed residual ocular memory.

A person who is lazy or sluggish is a ‘Tamasic’ person.

TANMATRAS – NGŨ HÀNH

Đây chính là năm nguyên tắc cơ bản tương ứng với các giác quan: xúc giác, thị giác, thính giác, vị giác và khứu giác mà chúng ta sở hữu khi chúng ta ở trong trạng thái ý thức, tương ứng với không khí, lửa, đất, dĩ thái, và nước.

This is actually five fundamental principles which correspond to the senses of touch, sight, hearing, taste, and smell, which we have with us while we are in the conscious state and which correspond to air, fire, earth, ether, and water.

TANTRAS – MẬT ĐIỂN

Tên gọi Mật điển áp dụng cho bất kỳ tác phẩm hoặc kinh sách nào liên quan đến việc thờ cúng Shakti (Năng lượng nguyên thủy).

Mục đích của Mật điển là cung cấp cho con người một triết lý hoặc phép tu giúp cho chúng ta, thông qua sự thực hành đúng đắn, đạt được sự tự do khỏi vô minh, tự do khỏi luân hồi nhờ những kiến thức trực tiếp.

Tantra applies to any of the writings or scriptures connected with the worship of Shakti.

The purpose of Tantras are to give one a philosophy or discipline which enables us, through their correct practice, to obtain liberation from ignorance, liberation from rebirth through direct knowledge.

TAO – ĐẠO

Vào thời trước khi Cộng sản làm đảo lộn các giá trị nhân văn, Đạo là ‘Con đường’, là Nguyên tắc, là Chân lý. Đạo chỉ cho chúng ta cách hành xử, chỉ cho chúng ta con đường mà chúng ta phải đi. Về bản chất, nó dạy chúng ta đi ‘Con đường Trung đạo.’

In the days before the Communists upset the human values, Tao was ‘The Way,’ the Principle, the Truth. Tao is that which shows us how to proceed, shows us the path which we must follow. It teaches us, in essence, to take ‘The Middle Way.’

TAPAS – PHÉP ĐIỀU HÒA CƠ THỂ

Đây là điều mà một môn đệ Yoga siêng năng phải làm hàng ngày. Nó là một hình thức điều hòa cơ thể. Người đó phải thực hiện những bài tập thở nhất định, người đó phải có kỷ luật tinh thần nhất định.

Kỷ luật tạo nên sự khác biệt giữa một đội quân kiêu hãnh và một đám đông bát nháo; kỷ luật tạo nên sự khác biệt giữa một Yogi thực thụ và một kẻ giả mạo thực thụ!

Một số người không có khả năng phân biệt giữa thực và hư. Họ tham gia vào tất cả các loại bài tập vô lý, vượt xa những gì cần thiết hoặc đáng làm, họ dành quá nhiều thì giờ vào việc khua chân múa tay, và vào những tư thế kỳ lạ, không tự nhiên, đến nỗi họ không còn thời gian và năng lượng cho việc PHÁT TRIỂN TINH THẦN nữa.

This is something which the aspirant Yogi has to do every day. It is a form of body conditioning. One has to do certain breathing exercises, one has to have certain mental disciplines.

Discipline makes the difference between a proud army and a rabble ; discipline makes the difference between a genuine Yogi and a genuine fake !

Some people are not able to discriminate between truth and fiction. The latter go in for all sorts of absurd exercises, far beyond anything that is necessary or desirable, and they spend so much time flinging their arms and legs about, and getting in weird and unnatural positions, that they have no time or energy left for SPIRITUAL development.

TARA – CỨU ĐỘ MẪU

Tôi đưa từ này vào đây như một lời tri ân đến Ai-len! Đất nước Ai-len có những bản ballad về ‘The Halls of Tara’ (Những lâu đài ở Tara), những bài hát tuyệt vời liên quan đến lịch sử của một thời đã qua.

Trong quan niệm siêu hình, Tara có nghĩa là ‘Đấng cứu thế’, nhưng trong trường hợp này, Đấng cứu thế là Mẹ thiêng, người kề cận với thần Shiva.

I must put in this word as a tribute to Ireland ! Ireland has ballads about ‘The Halls of Tara,’ wonderful songs relating to history of long bygone days.

In the metaphysical world, Tara means ‘The Saviour,’ but in this case the Saviour is the Divine Mother who was the Consort of Shiva.

TARAKA – TRUNG TÂM NĂNG LƯỢNG Ở GIỮA HAI LÔNG MÀY

Đây là một trung tâm ở giữa và phía trước lông mày, và nếu một học trò đang thiền đúng cách thì người đó có thể nhìn thấy hoặc cảm nhận được ánh sáng ở phía trước và giữa hai lông mày.

This is actually a centre between and in front of the eyebrows, and if a pupil is meditating correctly he or she will be able to see, or sense, a light in front of and between the eyebrows.

TAROT – BÀI TAROT

Đây là một bộ bài, có tất cả bảy mươi tám lá, Thư viện Akashic nói rằng những lá này chứa kiến thức về ‘Cuốn sách của thần Thoth.’

Đối với những người có thể đọc chúng, các lá bài chứa tất cả kiến thức về lịch sử quá khứ, nhưng ngày nay chúng cũng được sử dụng để bói toán.

Các lá bài Tarot sẽ được xáo, và tiềm thức sẽ hấp dẫn một số lá bài nhất định giống như một miếng gỗ mun, khi được cọ xát, có thể hút một mảnh giấy ăn, hoặc theo cách tương tự như một miếng nam châm có thể hút một mảnh sắt. Tiềm thức, chiếm chín phần mười trong chúng ta, tạo ra một lực hấp dẫn thông qua chất dĩ thái, và do đó, một số lá nhất định được chọn một cách vô thức. Những lá bài Tarot trong tay của một người coi bói thực thụ là chính xác, và chúng ít khi nhầm lẫn.

This is a pack of cards, seventy-eight cards in all, and the Akashic Record says that these cards contain the knowledge of the ‘Book of Thoth.’

The cards contain — for those who can read them ! — all the knowledge of past history, but nowadays they are also used for divination.

Tarot cards are shuffled, and one’s sub-conscious magnetises certain cards in much the same way as a piece of ebony, when rubbed, can attract a piece of tissue paper, or in the same way as a piece of magnet can attract a piece of iron. The sub-conscious, which is nine-tenths of us, exerts a magnetic influence through the etheric, and so certain cards are sub-consciously selected. Tarot cards, in the hands of a genuine person, are genuine, and they are quite infallible.

TAT TWAM ASI – TA LÀ CÁI ĐÓ

Tại các Lạt ma viện, học trò phải thiền định về ‘CÁI ĐÓ’, dĩ nhiên chính là Chân Ngã, và họ phải có khả năng phân biệt giữa ‘CÁI ĐÓ’ và ‘CÁI NÀY’, tức sự biểu lộ.

Khi học trò có thể phân biệt giữa ‘CÁI ĐÓ’ và ‘CÁI NÀY’, họ có thể nói một cách chân thật rằng ‘Tat Twam Asi’, có nghĩa là “TA LÀ CÁI ĐÓ.”

In a lamasery the students have to meditate on ‘That,’ which, of course, is the Overself, and they have to be able to distinguish ‘That’ from ‘This,’ the latter of which is the manifestation.

When the students are able to distinguish between ‘That’ and ‘This’ they are able to say with truth ‘Tat Twam Asi,’ which means ‘That, you are.’

TE – ĐỨC

Một từ tiếng Trung liên quan đến đức hạnh. Đức, tất nhiên, phải là đạo đức, nhưng Đức cũng liên quan đến quyền lực theo một nghĩa khác của từ này. Bạn có thể có quyền lực để làm điều tốt và quyền lực để làm điều xấu, nhưng thông thường Đức đề cập đến đức hạnh và quyền lực được sử dụng cho điều tốt.

A Chinese word relating to virtue. Virtue, of course, has to be moral, but Te also relates to power in all senses of the word. You can have power for good and power for bad, but Te most often refers to virtue and power used for good.

TELEPATHY – THẦN GIAO CÁCH CẢM

Thần giao cách cảm là một nghệ thuật, hoặc một môn khoa học, hay một khả năng mà nhờ đó chúng ta thu nhận và hiểu được sóng não của người khác.

Giống như một đài radio phát sóng một chương trình, bộ não con người – cũng là một dạng đài phát thanh – phát sóng suy nghĩ của người mang bộ não đó.

Suy nghĩ là một xung điện, hay một chuỗi các xung điện, và suy nghĩ tỏa ra khắp mọi nơi cũng giống như chương trình từ đài phát thanh. Vì vậy, bất kỳ người nào được đào tạo đều có thể trở nên nhạy cảm, tức là họ có thể ‘bắt sóng’ được suy nghĩ của người khác, và cũng có thể truyền suy nghĩ của mình vào vùng có thể tiếp nhận được của người khác.

Telepathy is the art, or science, or ability, whereby we pick up and understand the brain waves of others.

Just as a radio station broadcasts a program, so does the human brain — also a form of radio station — broadcast the thoughts of the person to whom the brain is attached.

Thought is an electrical impulse, or series of impulses, and thought radiates everywhere just as does the program from a radio station. So any person with training can become telepathic, that is, they can ‘tune in’ to the thoughts of another person, and can also inject one’s own thoughts into the receptive areas of another person.

TELEPORTATION – VIỄN TẢI

Đây là một môn khoa học ít được biết đến trong thế giới phương Tây; viễn tải là nghệ thuật đưa một đối tượng vật chất đến một vị trí khác chỉ bằng ý nghĩ. Chẳng hạn, yêu tinh có thể nhặt một vật thể lớn như một chiếc ghế, và khiến nó di chuyển một cách dữ dội trong phòng.

Ở phương Đông, những Lạt ma được huấn luyện phù hợp có thể vận chuyển một vật nặng đến một địa điểm khác bằng tư tưởng.

Trọng lực, thứ khiến cho một vật có trọng lượng nhất định, chỉ đơn thuần là lực hút từ trường giữa vật thể đó và lõi Trái đất.

Trong những điều kiện nhất định, lực hấp dẫn có thể được giảm bớt hoặc loại bỏ, do đó vật chất trở nên nhẹ hơn hoặc hoàn toàn không có trọng lượng. Quy trình này được tiến hành khi một vật thể đang được dịch chuyển. Đó cũng là nguyên lý được sử dụng trong thuật khinh công.

This is a little understood science in the Western world ; teleportation is the art of sending a material object by thought to another location. A poltergeist, for example, can pick up a large object such as a chair, and cause it to move violently across a room.

In the Far East, suitably trained lamas can cause a heavy, material object to be transported by thought to another location.

Gravity, which gives a thing apparent weight, is merely a magnetic attraction between the object and the core of the Earth.

Under certain conditions the magnetic attraction can be lessened, or entirely removed, so that the material object becomes less heavy or actually without weight. This process is adopted when an article is being teleported. It is also a system in use during levitation.

TIEN LI – LUẬT TRỜI

Đây là Luật thiêng, Luật ‘Trời’. Luật của nơi bạn sẽ đến khi rời khỏi thế giới này.

This is Divine Law, the Law of ‘Heaven.’ The Law of that place to which you go when you leave this world.

TIEN TI – THIÊN ĐỊA

Đây là nguồn gốc của sự sống, Vũ trụ, vạn vật. Nó là ‘Cái toàn thể’; điều đã và luôn luôn là như vậy.

This is the origin of life, the Universe, everything. It is ‘All-ness’ ; that which is and which always has been.

TOUCH STONE – ĐÁ CHẠM

Nhiều thế kỷ trước, khi thế giới này là một nơi thông thái hơn nhiều so với bây giờ, trước khi xuất hiện thuốc giảm đau và nhiều loại thuốc an thần khác nhau, các linh mục và các nhà thông thái đã có những phương pháp để xoa dịu một người đang căng thẳng hoặc cáu kỉnh, hoặc theo một cách nào đó ‘mất sắc khí’. Họ tạo ra ‘Những viên đá chạm có tác dụng an thần.’  Những viên đá rất đặc biệt này được tạo hình theo một cách đặc biệt để khi nhẹ nhàng chà sát chúng, người ta có được cảm giác dễ chịu giúp xoa dịu tâm trí đang rối bời, ngăn ngừa các khối u, tính khí nóng nảy và chứng loạn thần. Bạn có thể muốn đọc thêm về điều này trong phần về “Đá.”

Centuries and centuries ago, when the world was a much wiser place than it is now, before the age of aspirins and various tranquilising drugs, the priests and wise men had methods of calming a person who was nervous or irritable, or in some way ‘off colour.’ They made ‘Tranquiliser Touch Stones.’ These very special stones were shaped in a particular manner so that, by gently rubbing them, one could obtain a pleasant tactile impression which soothed a troubled mind, prevented one from having ulcers, and bad temper, and hysteria. You may like to read more about this under ‘Stones.’

TRANCE – XUẤT THẦN

Sự xuất thần thực sự là tình trạng mà trong đó thể vía sẵn sàng rời khỏi thể vật lý để có thể chứng kiến các sự kiện và thông báo lại cho một số người thông qua Sợi chỉ bạc và cơ thể vật lý.

Đôi khi, một người có năng lực ngoại cảm sẵn sàng để cơ thể của mình được sử dụng bởi một thực thể vô hình nào đó muốn đem đến một thông điệp. Trong những trường hợp như vậy, người dẫn kênh ngồi trong một tư thế tĩnh, và đưa thể vía của mình rời khỏi thể xác. Sau đó, thực thể vô hình có thể nắm lấy Sợi chỉ bạc và điều khiển thể xác của người dẫn kênh đưa ra những thông điệp cần thiết. Sau khi thông điệp được đưa ra, hoặc sau khi xong việc, thực thể vô hình sẽ thả tay và thể vía của người dẫn kênh trở lại với thể xác.

Những người chưa qua đào tạo không bao giờ được bon chen vào các công việc xuất thần, cũng như các buổi gọi hồn, vì nó có thể có tác hại rất lớn đến sức khỏe. Nó an toàn trong những điều kiện nhất định, nhưng chỉ dưới sự giám sát tinh tường.

A real trance is the condition when the astral body willingly vacates the physical body in order that the former may witness some occurrence which can be reported back to some person through the Silver Cord and the physical body.

At times a person of mediumistic capabilities will be willing to have his or her body used by some disincarnate entity who wants to give a message. In such a case the medium sits in a position of repose, and wills the astral body to depart from the physical body. Then a discarnate entity can catch hold of the Silver Cord and cause the physical body of the medium to give a necessary message. After the message, or whatever it is, is finished the discarnate entity relinquishes the hold, and the astral returns to the physical of the medium.

Untrained people should never dabble in trance work, nor in seances, because it can have a very harmful effect upon the health. It is safe under certain conditions, but only under trained supervision.

TRETA YUGA – KỶ NGUYÊN THỨ HAI

Như đã nói trong cuốn sách này, các thời kỳ của thế giới được chia thành các giai đoạn khác nhau. Treta Yuga là kỷ nguyên thứ hai trong bốn kỷ nguyên của thế giới, và kỷ nguyên này kéo dài 1.296.000 năm.

As we have said previously in this book, world periods are divided up into different phases. Treta Yuga is the second of four-world periods, and this one is of 1,296,000 years.

TURIYA – TRẠNG THÁI Ý THỨC THỨ TƯ

Đây là trạng thái ý thức thứ tư. Nó không liên quan đến việc tỉnh, mơ, hay ngủ mơ hoặc không mơ; thay vào đó nó là một dạng siêu thức. Một người đạt đến giai đoạn như vậy khi anh ta thiền định đúng cách, bởi vì khi đó người ấy vượt ra ngoài suy nghĩ, vượt ra ngoài trí tuệ, và đi vào một trạng thái gần như tương đương với ý thức trung giới. Ở trạng thái Turiya, người ta trải nghiệm những thứ không thuộc về Trái đất.

This is the fourth state of consciousness. It is not connected with waking, or dreaming, or dreamless sleep ; instead it is a form of being super-conscious. One reaches such a stage when one is correctly meditating, because then one gets beyond thought, beyond wisdom, and into a state which is almost the equivalent of astral consciousness. In the Turiya state one experiences things not of the Earth.

TYAGA – SỰ TỪ BỎ

Đây là sự từ bỏ tuyệt đối mọi của cải và những gì được gọi là các hoạt động xã hội. Một người đã bỏ hoặc khước từ mọi tài sản, chẳng hạn như một ẩn sĩ hay một nhà tu khổ hạnh, được gọi là một Tyagi – một người từ bỏ. Vì vậy – Tyaga là sự từ bỏ tài sản và các hoạt động xã hội, cũng vậy Tyagi là người đã từ bỏ tài sản và các hoạt động xã hội.

This is the absolute renunciation of possessions and, what one might term, social activities. One who has given up or renounced all possessions, such as a hermit or a recluse, is known as a Tyagi — a man of renunciation. So — Tyaga is giving up possessions and social activities, and Tyagi is the man who has already given up possessions and social activities.

Dịch và biên tập: Cộng đồng thiền Việt Nam VMC